...

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi kieuphong_@, 28/7/13.

  1. paandu

    paandu Thần Tài

    cảm ơn

    chủ thớt có những chia sẽ nữa sẽ rất hay
     
    baycamau 999 and kieuphong like this.
  2. thienphucloc

    thienphucloc Thần Tài

    Kiều phong huynh ơi! bài viết rất hay rất hưữ it,nếu huynh và tỹ sh còn bài nào nữa hãy làm ơn viết thêm lên cho e học hỏi với nha,thành thật cảm ơn huynh tỹ rất nhiều.
     
    baycamau 999 and kieuphong like this.
  3. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    ĐẶT TÊN CHO BÉ SINH THÁNG

    ( 8-9-10 Âm lịch )

    [​IMG]
    “ Tên hay thời vận tốt ”, đó là câu nói quen thuộc để đề cao giá trị một cái tên hay và trên thực tế cũng đã có nhiều nghiên cứu (cả phương Đông lẫn phương Tây) chỉ ra rằng một cái tên “có ấn tượng tốt” sẽ hỗ trợ thăng tiến trong xã hội nhiều hơn. Vậy nhiệm vụ của cha mẹ đã rõ ràng hơn rồi đấy bởi một cái tên hay và mang ý nghĩa tốt đẹp chính là niềm mong mỏi và gửi gắm xứng đáng dành cho bé yêu.
    Tiếp nối bài gợi ý Đặt tên cho bé gái mùa thu đông, xin mách mẹ những cái tên may mắn và hợp mệnh với bé trai sinh tháng 8/9/10 Âm lịch...
    Vần A – D

    1. Thiên Ân – Con là ân huệ từ trời cao
    2. Gia Bảo – Của để dành của bố mẹ đấy
    3. Thành Công – Mong con luôn đạt được mục đích
    4. Trung Dũng – Chàng trai dũng cảm và trung thành
    5. Thái Dương – Vầng mặt trời của bố mẹ
    6. Hải Đăng – Ngọn đèn sáng giữa biển đêm
    7. Thành Đạt – Mong con làm nên sự nghiệp
    8. Thông Đạt – Hãy là người sáng suốt, hiểu biết mọi việc đời
    9. Phúc Điền – Mong con luôn làm điều thiện
    10. Tài Đức – Hãy là 1 chàng trai tài dức vẹn toàn
    Vần E – K

    11. Mạnh Hùng – Người đàn ông vạm vỡ
    12. Chấn Hưng – Con ở đâu, nơi đó sẽ thịnh vượng hơn
    13. Bảo Khánh Con là chiếc chuông quý giá
    14. Khang Kiện – Ba mẹ mong con sống bình yên và khoẻ mạnh
    15. Đăng Khoa – Con hãy thi đỗ trong mọi kỳ thi nhé
    16. Tuấn Kiệt – Người xuất chúng trong thiên hạ
    Vần L – O

    17. Thanh Liêm – Luôn sống trong sạch
    18. Hiền Minh – Người tài đức và sáng suốt
    19. Thiện Ngôn – Luôn nói những lời chân thật
    20. Thụ Nhân – Trồng người
    21. Minh Nhật – Mặt trời rực rỡ
    22. Nhân Nghĩa – Hãy biết yêu thương người khác nhé con
    23. Trọng Nghĩa – Hãy quý trọng chữ nghĩa trong đời
    24. Trung Nghĩa – Hai đức tính mà ba mẹ luôn mong con hãy giữ lấy
    25. Khôi Nguyên – Mong con luôn đỗ đầu.
    26. Hạo Nhiên – Hãy sống ngay thẳng, chính trực
    Vần P – S

    27. Phương Phi – Con hãy trở thành người khoẻ mạnh, hào hiệp
    28. Thanh Phong – Ngọn gió mát lành
    29. Hữu Phước – Mong đường đời con phẳng lặng, nhiều may mắn
    30. Minh Quân – Con sẽ luôn anh minh và công bằng
    31. Đông Quân – Con là vị thần của mặt trời, của mùa xuân
    32. Sơn Quân – Vị minh quân của núi rừng
    33. Tùng Quân – Con sẽ luôn là chỗ dựa của mọi người
    34. Ái Quốc – Hãy yêu đất nước mình
    35. Thái Sơn – Con mạnh mẽ, vĩ đại như ngọn núi cao
    36. Trường Sơn – Con là dải núi hùng vĩ, trường thành của đất nước
    Vần T – Y

    37. Thiện Tâm – Dù cuộc đời có thế nào đi nữa, mong con hãy giữ một tấm lòng trong sáng
    38. Thạch Tùng – Hãy sống vững chãi như cây thông đá
    39. An Tường – Con sẽ sống an nhàn, vui sướng
    40. Anh Thái Cuộc đời con sẽ bình yên, an nhàn
    41. Thanh Thế – Con sẽ có uy tín, thế lực và tiếng tăm
    42. Chiến Thắng – Con sẽ luôn tranh đấu và giành chiến thắng
    43. Toàn Thắng – Con sẽ đạt được mục đích trong cuộc sống
    44. Minh Triết – Luôn biết nhìn xa trông rộng, sáng suốt, hiểu biết thời thế
    45. Đình Trung – Con là điểm tựa của bố mẹ
    46. Kiên Văn – Con là người có học thức và kinh nghiệm
    47. Nhân Văn – Hãy học để trở thành người có học thức, chữ nghĩa
    48. Khôi Vĩ – Con là chàng trai đẹp và mạnh mẽ
    49. Quang Vinh Cuộc đời của con sẽ rực rỡ
    50. Uy Vũ – Con có sức mạnh và uy tín.
     
    Chỉnh sửa cuối: 27/7/16
  4. xxjjxxoo

    xxjjxxoo Thần Tài

    Cho muội hỏi cái này là tính sao vậy ? Muội ko hiểu thối thân là gì ? và 1x ra đài hnay thì ngày mai ra 5x phải ko ?:132::132:
    hihi, mời các huynh tỷ :140:
     
    OPPOO and kieuphong like this.
  5. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    NGƯỜI XƯA CHƠI SỐ NHƯ THẾ NÀO ?
    Trên đây chỉ là cách kiếm tiền của người đời nay, còn người xưa họ chơi số để kiếm tiền rất gian truân, bởi sự mê tín đến cực đoan, việc gì cũng xem ngày kiết hung tốt xấu.
    Trong thuật bảo tài, các lão nhân thường nghiên cứu các con số qua bát quái hình, vì cho rằng vòng Thái cực là nơi sinh biến của Âm Dương.
    Thái cực sinh Lưỡng nghi. – Lưỡng nghi sinh Tứ tượng – Tứ tượng sinh Bát quái – Bát quái sinh 64 quẻ. Và từ 64 quẻ tiên thiên lại có 64 quẻ hậu thiên, trong các quẻ lại sinh biến vạn hóa theo từng ngày giờ tháng năm v.v…
    Bát quái có tám quái hình, mỗi quái đều có ký hiệu gạch đứt ( – – ) là âm, gạch dài (–) là dương. Ý nghĩa của hình như sau :

    [​IMG]
    – Càn : 3 gạch dài là Trời
    – Khôn : 3 gạch đứt là Đất
    – Chấn : 2 đứt 1 dài là Sấm
    – Cấn : 1 dài 2 đứt là Núi
    – Ly : 1 dài, 1 đứt 1 dài là Lửa
    – Khảm : 1 đứt 1 dài 1 đứt là Nước
    – Đoài : 1 đứt 2 dài là Sông
    – Tốn : 2 dài 1 đứt là Gió
    Từ 8 quẻ trên, sinh ra 64 quái, mỗi quái có tên theo thứ tự :
    – Càn (1) Khôn (2) Truân (3) Mông (4) Như (5) Tụng (6) Sư (7) Tỉ (8) Tiểu súc (9) Lý (10) Thái (11) Bĩ (12) Đồng nhân (13) Đại hữu (14) Khiêm (15) Dự (16) Tùy (17) Cổ (18) Lâm (19) Quán (20) Phệ hạp (21) Bí (22) Bác (23) Phục (24) Vô vọng (25) Đại súc (26) Di (27) Đại quá (28) Khảm (29) Ly (30) Hàm (31) Hàng (32) Độn (33) Đại tráng (34) Tấn (35) Minh di (36) Gia nhân (37) Khuê (38) Kiển (39) Giải (40) Tổn (41) Ích (42) Quải (43) Cấu (44) Tuy (45) Thăng (46) Khốn (47) Tỉnh (48) Cách (49) Đỉnh (50) Chấn (51) Cấn (52) Tiềm (53) Qui muội (54) Phong (55) Lữ (56) Tốn (57) Đoài (58) Hoán (59) Tiết (60) Trung Phu (61) Tiểu quá (62) Ki tế (63) và Vị tế (64).
    Chính vì các con số thiên biến vạn hóa đó mà cổ nhân suy đoán qua cách tính của Dịch, khi phối hợp chúng với những điều mộng mị chiêm bao.
    Nay với cách tính đó đã lỗi thời, đã biến dạng ra những trò chơi đen đỏ khác như trò “Cổ nhân danh số” của những tay cờ bạc ở Thượng Hải chế tác phổ biến vào những năm gần cuối đời nhà Thanh, khi đất nước Trung Hoa đang trong cảnh loạn lạc, xã hội gần như vô chính phủ.
    Bọn người này không dùng sòng bài, mà mở bàn ghi số (nay ta gọi là đánh số đề), cứ vào mỗi buổi chiều dùng một con chim két mổ vào một túi giấy, bên trong có chứa một trong 40 con số, mở ra một số trúng để trả thưởng.
    Nếu chỉ đơn thuần như thế, bọn chúng sẽ không có người ghi số, nên đã bày ra câu chuyện “cổ nhân danh số”, lấy mỗi con số gán cho 1 nhân vật thời Tam quốc hóa thân thành những con vật như : số 1 là con cá, số 2 là con ốc … số 13 con voi, số 19 con bướm v.v…
    Trong câu chuyện còn có tiền thân và hóa thân, bọn chúng mê hoặc người dân bằng cách giải điềm đoán mộng, trên bàn ghi lúc nào cũng có thầy giải mộng và cho con số phù hợp với điềm chiêm bao (gọi là bàn đề) thí dụ :
    – Nằm mộng thấy một bà sư đi ven đầm nước, thấy con cá ngậm lưỡi câu nơi miệng dây nhợ còn lòng thòng, bà sư liền gỡ ra cho cá lặn xuống đầm …
    Thầy bàn đề sẽ cho số 37 là bà sư và 01 là con cá. Người chơi số nếu tin lời có nhiều lúc thua to, đó chỉ là những trò chơi lừa đảo cho những người quá mê tín, vì bọn người ghi số nắm bắt được những con số nào được nhiều người ghi, chúng sẽ báo cho bọn trùm (nhà cái) không cho ra con số đó, bằng cách không có con số này trong 40 con số đựng trong túi giấy.
    Cách chơi số như vậy nhiều người phải tan cửa nát nhà, còn bọn nhà cái (còn gọi là biện), huyện đề, thư ký luôn luôn là kẻ thắng cuộc.
    Nói về “Cổ nhân danh số” trong “Bảo tài chi thuật” của Bạch Liên Giáo hay Hồng Đăng Chiếu khi xưa soạn ra với mục đích dùng tà mị mọi người, vì tiền lợi nhuận luôn lọt vào túi bang hội, do xổ 36 số chỉ có 1 cửa trúng còn 35 cửa thua, bang hội chi 30 nên vẫn còn lời 12% cho mỗi lần mở số. Nên làm giàu vì mộng rất khó nhiều người đã phải tan cửa nát nhà.
     
    Chỉnh sửa cuối: 27/7/16
  6. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    20 LOẠI KHẨU NGHIỆP
    SẼ GIẾT CHẾT TIỀN ĐỒ CỦA BẠN


    [​IMG]
    Chỉ một câu nói phũ phàng mà cũng có thế đánh mất tình yêu, tan vỡ một gia đình, khiến người ta sụp đổ công danh sự nghiệp, khiến anh em bạn bè người thân xảy ra mâu thuẫn, bất mãn, thù ghét, căm hận? Một câu nói khẩu nghiệp cũng có thể gây ra cuộc chiến…
    Lời nói chẳng mất tiền mua nhưng lại có thể gây ra những quả báo vô cùng đáng sợ. Dù bạn tâm niệm rằng chỉ là lời ăn tiếng nói, “lời nói gió bay” thì quan trọng gì, nhưng sự thật thì khẩu nghiệp (là một trong những nghiệp nặng nhất theo lời phật dạy) có thể dẫn đến những hậu quả cực nghiêm trọng. Nó sẽ dẫn đến sự đổ vỡ, dẫn đến đau khổ tột cùng, dẫn tới mọi phiền não… Một lời nói vô tình có thể làm bạn và người khác đau khổ day dứt cả cuộc đời.
    Chính vì vậy, bạn nên uốn lưỡi 7 lần trước khi nói. Nếu bạn đã từng nói những điều trong 20 loại khẩu nghiệp dưới đây thì hãy nhanh chóng dừng lại, đừng để xảy ra hậu họa, khiến bạn có thể ân hận cả đời.
    1. Không được trù người khác bệnh.
    2. Nói lời công kích sẽ dễ bị ảnh hưởng.
    3. Lời nói tuyệt tình gây ra đại nạn
    4. Ăn nói phét lác, trở nên vô dụng
    5. Nói yêu người nhưng không làm được sẽ bị người khác lừa gạt
    6. Hay oán than thì một đời đau khổ
    7. Nói lời kiêu ngạo, cả đời không yên ổn
    8. Thích gây thị phi, cả đời bị phủ nhận
    9. Cười nhạo người khác, mãi mãi thua thiệt
    10. Suốt ngày tâng bốc người trong gia đình,cả đời gặp chuyện xấu hổ, mất mặt
    11. Cả ngày nói lời tiêu cực, sống một đời sóng gió khổ đau
    12. Hay luận thị phi, chỉ làm kẻ bần hèn, bị thế gian khinh bỉ
    13. Câu nói hận đời, đem tới họa oan nghiệt..
    14. Luôn miệng chứng minh bản thân, thì luôn bị người khác hiểu nhầm
    15. Thích nói dối thì trí nhớ giảm sút, người đời coi rẻ.
    16. Ưa nghe nịnh nọt, cả đời không thành công
    17. Dễ dàng nịnh hót người khác, rồi sẽ bị người bán đứng
    18. Nói lời khinh thường đối phương sẽ bị quả báo, nhan sắc bị hủy hoại
    19. Cất lời ly gián, nói hai lời, thì sẽ bị bạn bè oán hận, cô đơn suốt đời.
    20. Ăn nói không có đường lui sẽ gặp đại nạn tuyệt vận.
     
    Chỉnh sửa cuối: 27/7/16
    Happy1982, Cuong638, zaxket and 4 others like this.
  7. OPPOO

    OPPOO Thần Tài

    hay lắm nhưng còn thiếu một số chi tiét nữa
     
  8. OPPOO

    OPPOO Thần Tài

    nghiên cứu như thế nào mới được
    thí dụ mơ thấy cá trắng đánh 01 lót 05
    mơ thấy đánh bài ttreen tay cầm lá ách cơ mà mình nhớ thì đánh 01 thối thân thêm 05:125:
    mơ thấy con gà đánh thêm con hạc:112:




     
    Lan Phương thích bài này.
  9. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    TÀI LỘC 12 CON GIÁP
    ( BÍNH THÂN - 2016 )
    1- Tuổi Tý : Sự nghiệp vất vả – Người tuổi Tý sinh vào các năm 1948, 1960, 1972, 1984, 1996, 2008.
    Năm 2016, người tuổi Tý trở nên nhạy bén, mẫn cảm hơn, nhưng tư duy lại trở nên phức tạp, tính tình hay thay đổi. Cũng vì đó mà công danh sự nghiệp trở nên vất vả, long đong, lận đận, bôn ba.
    Dù bạn đang đi học hay đã đi làm, làm công ăn lương hay tự kinh doanh thì năm nay bạn đều dễ được mọi người tin tưởng, giao cho trọng trách lớn, từ đó có cơ hội để thể hiện tài năng sở trường của mình.
    Để có hiệu quả tốt hơn, nên chuẩn bị trước, có kế hoạch rõ ràng, tìm cách phát huy hiệu quả, năng suất để tránh lao tâm khổ tứ vô ích.
    2 - Tuổi Sửu : Sự nghiệp thăng hoa – Người tuổi Sửu sinh vào năm 1937, 1949, 1961, 1973, 1985, 1997, 2009.

    Sự nghiệp về cơ bản là ổn định, nhất là đối với dân công sở, mối quan hệ giữa các đồng nghiệp cũng hòa thuận, giúp cho công việc thuận lợi hơn. Còn nếu bạn kinh doanh ngoài, hay tự mở công ty, tuy năm nay không mở mang mới được nhiều nhưng cũng có thu hoạch đáng kể, kêu gọi được nguồn vốn, cũng như người tài, nếu biết tận dụng thời cơ, xây dựng uy tín cũng như thương hiệu, sẽ là nền tảng tốt cho sự nghiệp sau này.
    3 - Tuổi Dần : Hưởng thụ nhiều – Người tuổi Dần sinh vào các năm 1938, 1950, 1962, 1974, 1986, 1998, 2010.

    Mọi việc đến với bạn đều rất nhẹ nhàng, tự tại, thoải mái, hầu như không có gì làm bạn cảm thấy phiền nhiễu. Tuy nhiên, đây là năm có nhiều thay đổi, cũng không nên lo lắng sợ hãi nhiều, cần chủ động với thời cơ và thách thức, khắc phục khó khăn.
    Xét tổng thể, đây là năm khá thuận lợi, không vất vả; tuy vậy, cũng không nên vì thế mà ỷ lại, bỏ mất cơ hội của mình. Cần giữ đầu óc tỉnh táo, bình tĩnh với các mối quan hệ, không tỏ thái độ thiếu thiện chí khi hợp tác, thì việc khó nào cũng sẽ giải quyết được ổn thỏa.
    4 - Tuổi Mão : Nhạy bén hơn – Người tuổi Mão sinh vào năm 1939, 1951, 1963, 1975, 1987, 1999, 2011.

    Năm nay cầu tài cầu lộc thuận lợi, sao xấu không tác động nhiều đến người tuổi Mão, nên bạn cũng có nhiều cơ hội để phát triển. Bạn có cơ hội thể hiện tài năng trong lĩnh vực của mình, nếu biết nắm bắt thì đây cũng là thời điểm để thể hiện giá trị thật của bản thân. Do tác dộng của trường khí trong năm, bạn cũng phải dồn nhiều thời gian và sức lực cho công việc, mới có được thành tựu và ngợi khen của mọi người. Nêp lập sẵn kế hoạch, phân tích lợi hại, tập trung phát huy hiệu quả làm việc, sẽ có lợi cho bạn.
    5 - Tuổi Thìn : Sự nghiệp vất vả nhưng cuối năm thì khả quan hơn – Người tuổi Thìn sinh vào năm 1940, 1952, 1964, 1976, 1988, 2000, 2012.

    Năm Bính Thân này là một năm có nhiều biến động và thay đổi, nhưng nhận được nguồn năng lượng tích cực của năm nên những thay đổi thường có lợi, mục tiêu đề ra cũng dễ đạt được, có thể biến mơ ước thành hiện thực. Tuy có giai đoạn vất vả, nhưng thành quả thu được cũng làm bạn hài lòng. Trong công việc cũng có nhiều mối quan hệ xã giao hơn, nhưng cũng có xấu có tốt, quan trọng là bạn phải biết phân biệt công tư, để tránh những rắc rối không cần thiết.
    6- Tuổi Tỵ : Những ai làm về tư duy sự nghiệp thuận lợi hơn – Người tuổi Tỵ sinh vào năm 1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001, 2013.

    Sự nghiệp: Năm 2016 này có lợi khi phát huy sở trường trong trạng thái hay lĩnh vực có tính chất tĩnh tại như quy hoạch, nghiên cứu, tư duy… Trong khi đó trạng thái động, có tính tích cực như kinh doanh, thi đua, quyết tâm… lại không có lợi.
    Do đó bạn rất dễ rơi vào trạng thái thất vọng chán chường khi có rất nhiều kế hoạch, dự kiến mà cuối cùng không thực hiện được. Nhất là khi bạn là lãnh đạo nơi công sở, không nên đặt mục tiêu quá xa vời, cũng như cần giải quyết công việc theo lý trí mới có được sự kính trọng của mọi người.
    7 - Tuổi Ngọ : Thích được khen ngợi trong công việc – Người tuổi Ngọ sinh các năm 1942, 1954, 1966, 1978, 1990, 2002, 2014.

    Nếu được coi trọng, đề bạt, người tuổi Ngọ sẽ cố gắng hết mình để chứng tỏ năng lực bản thân cho dù công việc có vất vả đến đâu. Bên cạnh đó, người tuổi Ngọ cũng không muốn tiết lộ điểm yếu của mình nhưng họ cũng sẽ nhận lỗi nếu biết mình sai.
    Trong năm nay, người tuổi Ngọ coi trọng sự nghiệp hơn bao giờ hết, họ dành nhiều thời gian cho công việc, học hành, tuy vậy, họ có thể đón nhận kết quả không được như kỳ vọng. Nguyên nhân là do bạn dành quá nhiều tâm trí vào việc khích lệ người khác và khẳng định bản thân. Những bạn có cơ hội thăng tiến thì cần hết sức chú ý lời ăn tiếng nói của mình để tránh mất tất cả.
    8- Tuổi Mùi : Không có nhiều biến động lớn – Người tuổi Mùi sinh vào năm 1943, 1955, 1967, 1979, 1991, 2003, 2015.

    Do tác động của trường khí trong năm nên người tuổi Mùi có mong muốn thành công khá mãnh liệt, nhưng đây cũng là một năm đầy biến động với tuổi Mùi. Những mong muốn tích cực trong lòng, những hoài bão đang ấp ủ sẽ thúc đẩy bạn hoạt động mạnh mẽ, tuy quá trình này cũng vất vả, nhưng kết quả cuối năm thu về cũng làm bạn hài lòng. Ngoài ra năm nay bạn cũng có vận đào hoa trong công việc, còn đào hoa này là xấu hay tốt, còn do cách xử lý ứng xử của bạn. Chỉ có điều cần lưu ý, cần tách bạch việc công việc tư, nếu không muốn có nhiều rắc rối đến với mình.
    9 - Tuổi Thân : Khá xấu về sự nghiệp – Người tuổi Thân sinh vào năm 1944, 1956, 1968, 1980, 1992, 2004.

    Năm nay có nhiều thay đổi khó lường trước, trong đầu có nhiều ý tưởng hay nhưng ít có hành động để biến thành hiện thực.
    Do chịu tác động xấu từ trường khí trong năm mà bạn không có tập trung thực sự vào công việc, mong muốn chuyển đổi công việc khá cao, hoặc bỏ việc để đi học tiếp nâng cao tri thức… Bạn có quá nhiều điều muốn thay đổi mà không biết bắt đầu từ đâu, nên ảnh hưởng không nhỏ đến công việc hiện tại.
    10 - Tuổi Dậu : Quan tâm đến sự nghiệp – Người tuổi Dậu sinh vào năm 1945, 1957, 1969, 1981, 1993, 2005.

    Vào năm 2016 các bạn khá bận rộn và vất vả, trong lòng cũng luôn cảm thấy bất an, mọi việc không như ý. Nên chấp nhận dành nhiều thời gian, công sức cũng như tiền bạc để hoàn thành mục tiêu, dù đó là công việc hay là học tập, tuy vậy do quá quan tâm đến kết quả nên bạn cũng thất vọng không ít.
    11 - Tuổi Tuất : Thuận lợi trong tài lộc – Người tuổi Tuất sinh vào năm 1946, 1958, 1970, 1982, 1994, 2006.

    Năm nay bạn có cơ hội thể hiện khả năng của mình trong công việc, chỉ cần nắm chắc cơ hội, 2016 sẽ là năm rạng rỡ của bạn. Tất nhiên, để đến với vinh quang cũng cần nhiều nỗ lực, có cả đắng cay ngọt bùi, bạn phải dành nhiều thời gian và công sức hơn cho công việc, nhưng khi đã thành công, áp lực và những cản trở cũng sẽ dần biến mất. Để mọi chuyện trở nên thuận lợi hơn, đầu năm bạn cần lập kế hoạch cẩn thận, phân tích thiệt hơn, từ đó giúp công việc thuận lợi hơn.
    12 - Tuổi Hợi : Sự nghiệp ổn định – Người tuổi Hợi sinh vào năm 1935, 1947, 1959, 1971, 1983, 1995, 2007.

    Sẽ có lợi cho bạn nếu tính chất công việc của bạn có tính ổn định, ít phải thay đổi, có nghĩa là công việc càng tĩnh tại năm nay càng có lợi cho bạn. Năm nay không nên đầu tư sang lĩnh vực mới vì sẽ không có lợi.

    ----- HẾT ----
     
    Chỉnh sửa cuối: 27/7/16
    Lan Phương thích bài này.
  10. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    [​IMG]

    CỔ NHÂN DANH SỐ

    ( 40 số biến thành các nhân vật Tam Quốc )
    Nhân vật thứ 01/ Lưu Bị : Lưu Bị tự Lưu Huyền Đức thuộc dòng dõi Trung Sơn Tịnh Vương, cháu của Cảnh Đế. Cùng Quan Vân Trường (Quan Công) và Trương Phi kết nghĩa anh em mưu đại sự diệt Tào Tháo. Sau này Hoàng đế Chương Võ truy phong Lưu Bị là Chiêu Liệt Đế. Hóa thân con cá.
    Thối thân khổng Minh – Khổng Minh (81) : Khổng Minh có tên húy là Gia Cát Lượng, người xứ Long Nha Dương Đô, con cháu của Tư Lệ Hiệu Úy đời Hán tức Gia Cát Phong, cùng với em làm nghề nông rẫy tại Ngọa Long Cương huyện Nam Dương. Nên Khổng Minh còn có biệt hiệu Ngọa Long tiên sinh. Khi Lưu Bị đến cầu thân Khổng Minh đến ba lần, ông mới chịu ra giúp sức, chiến công của ông vang dội nhất là các thuật “Thất cầm mạch hoạch”, “Lục xuất kỳ sơn”. Chết tại Ngũ Trượng Nguyên vào năm 54 tuổi.
    – Con Cá (01- 41) : Là hóa thân của Ngô Chiếm Khôi tự Thủy Hải, người huyện Miên Trì tỉnh Hà Nam, thi đậu võ Trạng Nguyên năm Giáp Tý đời nhà Tống, sau làm quan đến bậc Tam tỉnh Án sát nhưng cả nhà đều bị giặc Kim Phiên giết chết. Chiếm Khôi thuộc thủy tướng “bạch ngư tinh” đầu thai thành người, khi chết thành con trùn. Mộng thấy cá lội tung tăng là công việc hanh thông, làm ăn phát tài. Cá nhảy bờ là điềm xui xẻo, thấy cá chết coi chừng bị lừa đảo tình hay tiền. Cùng thấy cá, ong, dơi, cò, ông trời, ngôi sao, sấm chớp, Hán Vũ Đế, Bành Kỷ, Ngô Tam Quế là hợp số 01, 41, 81.
    Nhân vật thứ 02 Tôn Quyền : tự Trọng Mưu, con của Tôn Kiên em Tôn Sách, nối nghiệp cha xưng hùng tại Giang Đông. Tháng 4 năm Hoàng Võ thứ 8, lên ngôi Hoàng Đế làm vua được 24 năm, hưởng thọ 71 tuổi.
    Hóa thân con ốc,
    - Thối thân Tôn Phu nhân – Tôn Phu Nhân (82) : là em gái út của Tôn Quyền, vì cho rằng em mình có tính lộng giả thành chân mà đem gả cho Lưu Bị. Khi Tôn phu nhân còn nhỏ đã thích đọc binh thư và luyện võ nghệ, nên về làm vợ Lưu Bị đã giúp chồng nhiều chiến công hiển hách. Lúc đó Tôn Quyền mới thấy bà là người văn võ song toàn dù tính khí có phần tự mãn, nên muốn đưa về phục vụ dưới quyền, đã bịa chuyện quốc thái (mẹ Tôn Quyền và Tôn phu nhân) đau nặng phải đưa Á đẩu (em gái) về thăm; nhưng mưu mô của Tôn Quyền bại lộ khiến Triệu Tử Long ra chặn đường cướp lại. Về sau Tôn phu nhân là người vợ chung tình, chung thủy với Lưu Bị, cùng chồng xây dựng giang sơn.
    – Con ỐC (02 – 42) : chính là Trần Bản Quế tự Thanh Cao người ở Bàng Châu thuộc tỉnh Giang Nam, thi đậu võ Trạng Nguyên có vợ chánh là Minh Châu sinh ra Phùng Xuân, vợ thứ là Cẩn Ngọc sinh ra Vinh Sanh, cả 2 anh em đều bị giặc Kim Phiên giết chết, Bản Quế vốn dòng dõi thủy tướng đầu thai nên 2 anh em đều hóa ốc. Mộng thấy ốc sẽ trở ngại khi khởi sự việc mới, thấy ốc xuất hiện đầy đồng báo hiệu việc thèm muốn thể xác. Cùng thấy thấy con ốc, con sên, bươm bướm, thổ địa, Hằng Nga, Nguyễn Tiểu Nhị, Mộc Quế Anh, Phật Quan Âm, Ngọc nữ, tiên cô làm phép, đàn bà cho con bú, con cầu tự là hợp số 02, 42, 82.

    Nhân vật thứ 03 / TÀO THÁO : tự Đức, cha là Tào Tung. Tào Tháo nguyên họ Hạ Hầu, vì từng làm con nuôi của Tào Thắng nên mới đổi ra họ mới.
    Tào Tháo thích đi săn, làm thơ, ca hát, có nhiều mưu mẹo, biến trá và tính đa nghi. Tuy dựng vua lên ngôi còn mình chỉ làm thừa tướng nhiếp chính, nhưng vượt quyền; rất yêu nàng Sái Văn Cơ, nàng muốn gì Tào Tháo cũng chìu theo ý, nhưng đường lương duyên lại không thành vợ chồng. Hóa thân con ngỗng,
    Thối thân – Khổng Dung (83) : tự Văn Cử người nước Lỗ, cháu đời thứ 24 của Đức Khổng Tử. Tính tình thông minh, hòa nhã, 4 tuổi đã có tính nhân từ, nhường quả đảo tiên cho một cụ già đang lúc đói. Khi lớn làm quan đến chức Bắc Hải Thái Thú. Được người đời trọng vọng không khác Khổng Tử ngày xưa.
    – Con Ngỗng (03-43) : tức Trần Vinh Sanh tự Liên Tùng con của Bản Quế, bị giặc Kim Phiên giết khi vừa đậu trạng nguyên cùng anh Phùng Xuân. Do dòng thủy tướng nên chết đi hóa thành cong ngỗng. Nằm mộng thấy ngỗng là tình yêu sắp đến, thấy ngỗng kêu có người đến hiến thân xác hay hiến thân cho người yêu. Bắt được ngỗng là sắp có thêm người yêu mới. Cùng thấy ngỗng, thiên nga, chim đại bàng, mật ong, Sái Văn Cơ, Phật Thích Ca, nước vào nhà, đi thuyền ban đêm là hợp số 03, 43, 83.
    Nhân vật thứ 04 / Hán Hiến đế : tức Trần Lưu Vương, khi Hán Cao Tổ Lưu Bang trảm xà khởi nghĩa chống Tần cùng Hạng Võ. Sau Lưu Bang lên ngôi hoàng đế, trung hưng nước Trung Hoa truyền đến Hiếu Lĩnh bị Đổng Trác (Tam Quốc) chuyên quyền phế truất, lập Trần Lưu Vương lên ngôi xưng Hán Hiến Đế.
    Hóa thân con công,
    Thối thân – Huỳnh Cái (84) : tự Công Phúc người huyện Linh Lăng, vốn là cựu thần của Tôn Kiên, giữ chức Giải Lương. Tính tình trọng nghĩa, đối xử với mọi người rất thành tâm, từng thí thân làm khổ nhục kế để gạt Tào Tháo.
    – Con Công (04-44) : tức Trần Phùng Xuân con của Bản Quế, người hào hoa phong nhã, tuy dòng thủy tướngnhưng xuất tướng tinh loài điểu, nên chết trở thành con công.
    Nên mộng thấy công múa là gặp được người yêu. Nếu nữ nhân nằm mơ là sẽ gặp chàng trai tuấn tú; còn đang mang thai sẽ sinh quý tử. Cùng thấy con công, con ve, con chồn, con sâu, mặt trăng, mặt trời mọc, Ngọc Hoàng Thượng Đế, Phật Bà ngồi tòa sen, tiên nữ đứng trong mây, Trần Thế Mỹ, người đi cày, vòng cẩm thạch là hợp số 04, 44, 84.
    Nhân vật thứ 05/ Quan Công : tự Thọ Trường sau đổi thành Vân Trường, người huyện Giải Lương, tỉnh Hà Đông. Cùng Lưu Bị, Trương Phi kết nghĩa tại vườn đào, nguyện đồng sinh đồng tử bên nhau phục hưng nhà Hán. Cả ba được Tào Tháo tin dùng, Vân Trường được phong đến chức Thọ Đình Hầu, còn tặng cho con xích thố. Nhưng về sau Quan Công sang phò Lưu Bị chống lại Tào Tháo, hoàn thành đại nghiệp, được Lưu Bị phong làm Ngũ hổ tướng quân.

    Thối thân – CHÍ CAO (85) : Họ Huỳnh tên Sum, tự Bình Sanh, người miền Đông Kinh, đứng đầu một đảng cướp ở châu Quế Đổng làm bạn với Khôn Sơn (con cọp), nguyên là Kim tướng, sư tử đầu thai khi chết hóa thân con trùn.
    – CON TRÙN (05 – 45) : Nằm mộng thấy con trùn bò là điềm bị tiếng thị phi, bò vào nhà là gia đình suy sụp, kẻ phục dịch bỏ đi, thấy trùn phơi xác là chấm dứt hoạn nạn. Cùng thấy con trùn, con vạc, sư tử đá, chó, khỉ, rận, hay đao thương, vàng bạc, rượu thịt, Lưu Bị ,Trương Phi, Triệu Tử Long, Tư Mã Ý, bà mai mối là hợp số 05, 45, 85.
    Nhân vật thứ 06 / Triệu Tử Long : tức Triệu Vân, người xứ Thường Sơn. Lúc đâu theo Viên Thiêu sau thây Viên Thiêu không có lòng trung với chúa, nên đâu quân cho Công Tôn Đán nhờ đó biêt đến Lưu Bị, sau bỏ Công Tôn Đán đi ở ân tại núi Ngọa Ngưu. Lưu Bị thấy vậy liền cho vời Triệu Vân về dưới trướng, cùng Quan Công, Trương Phi trong bộ năm Ngũ hổ tướng. Hóa thân con cọp,

    Thối thân – Mã Siêu (86) : tự Mạnh Khởi, người xứ Tây Lương, có cha tên Mã Đằng, con cháu của Phục Ba tướng quân thời nhà Hán. Mã Siêu tướng mạo đẹp đẻ, mặc giáp trắng, cầm thương bạc theo nhà Thục được phong Ngũ Hổ Chinh Tây tướng quân. Mã Siêu từng rượt Tào Tháo tại Đông Quan làm họ Tào phải cạo râu, bỏ áo suýt vong mạng.
    – Con Cọp (06-46) : Tức Huỳnh Khôn Sơn người xứ Tô Châu, làm đầu đảng cướpvcùng Cửu Long Châu, bạn thân với Chí Cao. Khôn Sơn tuy làm cướp nhưng rất hào hiệp làm quan binh nể sợ dân chúng thương mến. Sau được Thái Bình chiêu dụ ra làm Đại nguyên soái. Thổ tướng nên chết được đầu thai thành cọp. Nằm mộng thấy cọp là do dự trong công việc, cọp đuổi bắt sẽ có nguy hiểm khó tránh, giết được cọp sẽ thành công như ý muốn, bắt được cọp có kẻ tiểu nhân toan hại nhưng không thành Cùng thấy cọp, beo, sư tử, đao thương, ngân lượng, Phật La Hán, Địch Thanh, Võ Tòng, Trương Phi, lửa cháy trong núi là hợp số 06, 46, 86.
    Nhân vật thứ 07 / Châu Do : tự Công Cẩn người xứ Lộ Giang, kết nghĩa anh em với Tôn Sách, vốn người có tư chất phong lưu lại văn võ song toàn, thích đàn ca xướng hát, làm quan đến chức Đông Ngô Thủy Lục Đại Đô Đốc. Châu Do bị Khổng Minh Gia Cát Lượng chọc giận ba lần đến hộc máu mà chết, thọ 36 tuổi.
    Hóa thân con heo,
    Thối thân – Chu Tuấn (87) : tự Tử Minh, người xứ Kinh Triệu, lúc đầu làm quan đến chức Trung Lương tướng quân, sau có giặc Huỳnh Cân, Chu Tuấn vâng lệnh vua cùng Lưu Bị, Hoàng Phủ Tung, Lư Trực đồng ra trận trừ giặc, thắng được nhiều trận. Bấy giờ Hán đế phong cho làm Xa Kỵ tướng quân thuộc doãn Hà Nam.
    – Con Heo (07-47) : tức Tống Chính Thuận mang Pháp tự Mai Cao, người tỉnh Hà Nam, làm quan đến bậc Phụng Chính Đại Phu đứng dưới trướng của Khôn Sơn. Kim tướng, tướng tinh con heo đầu thai. Nằm mộng thấy heo nọc là sinh lòng dâm dục với người dưới. Thấy làm thịt heo có người mời ăn nhậu, còn ăn thịt heo sẽ gặp hao tài, bị heo cắn là có tranh chấp. Nên thấy heo, gấu, kiến, mặt trời, cây kiếm, châu báu, người bị thổ huyết, tài thần, ngựa trắng, phán quan giữ sổ sinh tử, mạnh thường quân là hợp số 07, 47, 87.
    Nhân vât thứ 08 / Lữ Bố : tức Lữ Phụng Tiên, ban đầu làm con nuôi Đình Nguyên, rồi giết Đình Nguyên làm con nuôi Đổng Trác. Lữ Bố cùng mê Điêu Thuyền với cha nuôi, nghe theo lời Tư Đồ Vương Doãn gây cảnh ghen tuông mà giết luôn Đổng Trác. Lữ Bố thường mặc chiến bào, tóc chải cao, sử dụng thiên phương họa kích, có sức mạnh khôn lường, nhưng lại vô mưu. Giết Đổng Trác xong qua phò Lưu Bị, sau bị Tào Tháo bắt được xử treo cổ, chết tại Bạch Môn Lầu.
    Hóa thân con thỏ,
    Thối thân – Lưu Chương (88) : tự Quí Ngọc, con cháu của Hán Lỗ Cung Vương, có kế phụ là Lưu Diên, giữ chức Ích Châu Mục, thống trị 41 châu ở Tây Xuyên.
    – Con Thỏ (08-48) : nguyên là Lý Nguyệt Bảo tự Trung Minh người xứ Đông Kinh, làm quan đến bậc Triều Nghị Đại Phu, giữ gia sản trăm vạn tại Ngọ Môn. Có con trai tên Hán vân, con gái Minh Châu. Thổ tướng, tướng tinh con thỏ bạch. Nằm mộng thấy ăn thịt thỏ là vượng tài, đi săn bắt thỏ sẽ hỏng việc lớn nhỏ, thấy giết thỏ gặp nạn được vượt qua. Thấy thỏ đen gặp tang khó, trắng có sự vui mừng trong gia đạo, xám là bị người khác lừa gạt nhất là trong tình cảm, vàng hoặc thỏ vá sẽ cưới lầm đối tượng (người không còn con gái hay trai đã có vợ con). Thấy thỏ, ruồi, ngọc trai dưới biên, các vị Thánh, ngọc ngà, cây kích, Mã Siêu, Phàn Lê Huê, Dương Quý Phi, Hạng Võ là hợp số 08, 48, 88.
    Nhân vật thứ 09 / Trương Phi : tự Dực Đức, người Thừa Huyện, nguyên là đồ tể và lái buôn rượu. Lúc nhà Hán loạn lạc, thái thú U Châu tên Lưu Diên tuyển quân; lúc ấy Lưu Bị xem bảng rồi thở dài, còn Trương Phi đứng bên liền to tiếng hỏi : “Đại trượng phu sao không ra giúp sức cho Hán Vương mà lại thở vắn than dài ?”. Nghe vậy, Lưu Bị liền nhìn Trương Phi tình cờ thấy luôn Vân Trường (Quan Công) đang đẩy xe đi qua, liền tụ họp, tâm đắc kết nghĩa anh em.
    Hóa thân con trâu,
    Thối thân – Tôn Kiên (89) : tự Văn Đài, con cháu của Tôn Võ Tử. Năm 17 tuổi theo cha qua sông Tiền Đường, nghe tiếng bọn giặc cướp đang chia của cải bên bến sông, Tôn Kiên bèn quát to lên một tiếng tựa hổ gầm, làm bọn cướp kinh sợ, tưởng quan binh đến vây bắt nên bỏ của chạy lấy người; còn Tôn Kiên nhảy lên bờ rượt theo giết được tên đầu đảng, nhờ đó mà quan huyện nghe danh tôn làm Giáo Úy. Sau này Tôn Kiên lên đến chức tướng thống lĩnh binh mã, được vua phong Hầu tước, mang giáp bạc cưỡi ngựa hoa.
    – Con Trâu (09-49) : tức Hán Vân con của Lý Nguyệt Bảo, tự Song Thiện, làm quan đến chức Đô Sát Viện trấn giữ Môn quan cùng cha, tính chính trực. Lúc vâng lệnh vua ra quân chống giặc lại để mất thành trì nên bị giặc giết chết, tục truyền khi chết thành tiên. Thủy tướng, từ trâu đầu thai.
    Nằm mộng thấy cưỡi trâu là điềm thịnh vượng, cưỡi vào thành thị có sự vui mừng. Thấy trâu đẻ ra nghé điềm báo sẽ có tài lộc, thấy sừng trâu vấy máu được thăng chức lên lương, thấy trâu húc người là thất bại. Nên thấy trâu, đom đóm, sấm sét, cái ly, người chết, Trư Bát Giới, Ngưu Lang Chức Nữ, cây thiết bản của Tề Thiên là hợp số 09, 49, 89.
    Nhân vật thứ 10 / Trương Bửu : có anh tên Trương Giác, em là Trương Lương, người nước Hàn. Ba người thường vào rừng hái thuốc, gặp Nam Hải Tiên Ông cho ba quyển thông thư nói về mưu lược, cùng lời nhắn phải thế thiên hành đạo, tìm người có chân mạng Đế Vương mà phò tá. Chưa tìm được minh quân, nhưng quá nôn nóng mà dậy binh khởi nghĩa diệt Tần. Trương Giác xưng Thiên Công tướng quân còn Trương Bửu là Nhơn Công tướng quân, nhưng đại sự không thành đều bị giết, còn Trương Lương (Trương Tử Phòng) chạy thoát, sau về làm mưu sĩ cho Lưu Bang.
    Hóa thân con rồng nằm,
    Thối thân – Nghiêm Nhan (90) : tự Bá Toàn người xứ Hán Xuyên là danh tướng của Thục Vương, chuyên dùng cung to và đại đao, có sức mạnh địch muôn người, tôn kính Lưu Chương nên được Chương cho làm chức Bá Quân Thái Thú. Sau đại chiến với Trương Phi, bị Trương Phi bắt rồi tha mạng nên đi theo Lưu Bị, lập được nhiều chiến công to lớn, được Lưu Bị phong làm Xa Kỵ tướng quân.
    – Con Rồng (10-50) : có tên Long Giang Tử, người Sơn Đồng bạn với Tất Đắc, bị giặc Kim Phiên giết chết. Thủy tướng, nên chết đầu thai thành Bắc Hải Long Tinh. Nằm mộng thấy rồng nằm ngán cửa sẽ có vượng tài, thấy rồng vào nhà là có món tiền to bất ngờ, vào bếp là được thăng chức thăng lương, thấy nằm chết là mất địa vị. Nên thây rồng nằm, chuồn chuồn đậu, mèo rừng, mây mưa, sấm sét, Khuât Nguyên, muông canh, thô địa, ba ngôi sao hay sao chôi là hợp số 10, 50, 90.
    Nhân vật thứ 11 / Lưu Phong : vốn họ Khâu, cha mẹ chết sớm nên phải nương náu với cậu là Lưu Bị, làm quan huyện lệnh tại Phàn Thành. Có tướng mạo đoan trang nên được Lưu Bị nhận làm con nuôi, đặt sang họ Lưu, sau làm đến phó tướng quân giữ thành Phương Khang, vì không phát binh giải cứu Mạch Thành, nên Lưu Bị buộc lòng dùng quân lệnh mà giết chết.
    Hóa thân con chó,
    Thối thân – Tường Uyên (91) : tức Tưởng Công Diệm, người xứ Linh Lăng, là danh sĩ đương thời đi theo Gia Cát Lượng làm phó tá. Tương truyên lúc gần sinh Tưởng Uyển, mẹ ông nằm chiêm bao thấy một cô tiên nữ ném chén ngọc vào lòng bà, nên mới có thêm chữ Uyển (chén ngọc). Sau theo Lưu Bị vào thành Tứ Xuyên, khi Hậu chúa lên ngôi phong Tưởng Uyển là Tư Nghị Lang.
    – Con CHÓ (11-51) : có tên Điền Phước Tôn, người xứ Giang Nam, mở tiệm thuốc bắc tại Long Tuyền phủ Kiến An. Ngày tết Đoan Ngọ lên núi hái thuốc bị cọp vồ chết. Thổ tướng, xuất tướng tinh bạch cẩu. Nằm mộng thấy chó là có người giúp đỡ tinh thần hay vật chất. Thấy chó mực nên đề phòng bị lừa đảo, thấy chó cái sắp gặp người yêu thỏa mãn ân tình. Thấy chó săn làm ăn đang đến thời cơ tốt. Thấy chó, le le, chim nhạn, thần gió, cái chén ăn cơm, Diêm Vương, Hàn Tín, Bao Công, lông gà lông vịt, tiếng cọp gầm là hợp số 11, 51, 91.
    Nhân vật thứ 12 / Tả Từ : tự Nguyên Phòng đồng hương với Tào Tháo, có đạo hiệu Ô Giác tiên sinh, què một chân, mù một mắt, biết nhiều phép thuật vì được tiên ông cho cuốn “Độn điền thông thư” có thể đi mây về gió. Sau dùng phép thuật chọc giận Tào Tháo, làm Tào Tháo truyền cho Hứa Chữ đuổi bắt nhưng không được, vì Tả Từ còn biết cả phép độn thổ.
    Hóa thân con ngựa trắng,
    Thối thân – Tư Mã Chiêu (92) : là con trưởng của Tư Mã Ý. Mã Chiêu có đủ văn võ toàn tài, diện mạo khôi ngô, theo cha đủ bốn phương trời, lập được nhiều chiến công hiển hách. Ngụy chúa là Tào Phi phong Tư Mã Chiêu làm Tân Vương, sau Tư Mã Viêm kế vị truy phong là Văn Đế.
    – Con Ngựa (12-52) : tức Chu Quang Minh tự Ngọc Long, người tỉnh Triết Giang phủ Ninh Ba được hòa thượng tu đắc đạo truyền cho phép thuật, biết phép âm dương lập trận ma thuật, biết hô phong hoán vũ, đá chạy cát bay. Được vua gọi làm quân sư, sau bị quân Tần giết chết. Hỏa tướng, từ “bạch mã tinh” hóa thân làm người. Nằm mộng thấy ngựa là điềm lành đến nhà, thấy ngựa phi công việc tiến triển tốt đẹp. Thấy ngựa đen điềm báo có tang khó, ngựa kim có người giúp, ngựa vàng sẽ có tài lộc, ngựa hồng có tin vui, ngựa xám có của hoạnh tài. Thấy ngựa, lừa, con dê than, thần mây, cái đĩa, Khổng Minh, Phan Kim Liên, đèn đuốc, trăng sáng bị mây che là hợp số 12, 52, 92.


    Nhân vật thứ 13 / MÃ ĐẠI : người xứ Tây Lương cháu Mã Đằng, anh em con chú bác với Mã Siêu, đi theo nhà Thục được phong làm tướng quân. Khi Ngụy Giêng phản bội, Mã Đại theo kế của Gia Cát Lượng giết Nhạc Đại, được Hậu chúa phong làm Quan Nội Hầu. Hóa thân con voi,
    Thối thân – CAM NINH (93) : tự Cự Bá, người xứ Lam Giang. Tuổi nhỏ thông minh xuất chúng, kinh sử thuộc làu làu, lại có sức mạnh, thích giao du với những người nghĩa hiệp, từng đem vải gấm làm buồm cứu độ thuyền nhân lâm nạn, nên được người đời gọi cho tên Cẩm Phàm.
    Ban đầu Cam Ninh theo phò Huỳnh Tổ, sau theo Tôn Quyền làm phó tướng, được thăng Đô Úy.
    – Con VOI (13-53) : tức Ông Hữu Lợi tự Hữu Châu người xứ Đông Kinh, thi rớt Tú tài bèn ra mở tiệm cơm sau vaq2o nhóm Lương Sơn Bạc câuy cá. Thổ tướng, con voi đầu thai.
    Nằm mộng thấy voi trắng là gặp điềm lành, voi đen sẽ trì trệ công việc nhưng tiền hung hậu kiết. Thấy voi rượt là gặp kẻ nhiều thế lực nhưng dễ khuất phục. Thấy voi chở vào thành thị là có thăng quan tiến chức. Thấy voi, kỳ nhông, kỳ đà, thần núi, bắt cá, bắn chim, cây cam, Võ Tòng, Trình Giảo Kim là hợp số 13, 53, 93.


    Nhân vật thứ 14 / TÀO HỒNG : tự Tử Liêm, anh em ruột của Tào Tháo, tinh thông võ nghệ, có tài dùng cung kiếm, mấy lần cứu Tào Tháo thoát chết, được Tào Tháo ân sủng xem như phúc tinh của mình. Hóa thân con mèo rừng,
    Thối thân – TỪ THỨ (94) : tự Nguyên Trực, người xứ Tây Xuyên, thờ mẹ rất có hiếu, thích múa gươm, làm bạn với Tư Mã Trưng, Khổng Minh, Sĩ Nguyên. Vì phục thù cho bạn mà phạm tội giết người phải bỏ trốn, khi bị bắt nhờ quan lại biết tiếng nên thoát tội. Sau đổi tên Đơn Phúc.
    – Con MÈO RỪNG (14-54) : tức La Chỉ Đắc tự Đắc Thanh, người tỉnh Tứ Xuyên. Hành nghề đồ tể sống qua ngày sau bị Trần Công giết chết. Thủy tướng, xuất tướng tinh mèo rừng.
    Nằm mộng thấy mèo ngủ có thành công, bị mèo vồ mang tiếng thị phi. Thấy mèo trắng gặp tai nạn, mèo đen sẽ gặp người nhiều miệng lưỡi, đề phòng bị lừa gạt, nghe tiếng mèo kêu gặp chuyện xui xẻo, mèo ngồi cửa nhà gào sắp có tang. Thấy mèo rừng rượt là được người khác phái để ý về tình cảm, sẵn sàng đón nhận lời tỏ tình. Cùng thấy mèo rừng, con suối, đạo sĩ cưỡi hạc, Phật Di Lạc, quan tài, xác chết là hợp số 14, 54, 94.

    Nhân vật thứ 15 / HẠ HẦU UYÊN : người nước Bái, cùng sống với anh là Hạ Hầu Đôn (người ăn khoẻ) sau đầu quân cho Tào Uyên. Vì trước đây Tào Thào mang họ Hầu, nên được Tào Tháo trọng dụng phong đến chức Liệt Hầu, bị Huỳnh Trung giết chết.
    Hóa thân con chuột,
    Thối thân – ĐIỀN VI (95) : người xứ Trần Lưu, có sức khoẻ hơn người, tướng mạo lại khôi ngô, sử dụng hai cây thiết kích nặng cả trăm cân. Một lần từng đuổi cọp qua suối rồi dùng tay giết cọp như Võ Tòng đả hổ.
    Lúc thanh niên theo hầu Trương Mạo, sau nhờ Hạ Hầu Đôn tiến cử với Tào Tháo mà lập nhiều công to, được họ Tào phong Tân Kỵ tướng quân.
    – Con CHUỘT (15-55) : tên Trịnh Tất Đắc người xứ Đông Kinh, tính gan dạ. Khi thi rớt liền ra rừng tụ tập lâu la lập đảng cướp, được Khôn Sơn thu phục làm phó tướng. Hỏa tướng, xuất tướng tinh con chuột.
    Nằm mộng thấy chuột bạch là nghĩ đến người yêu đơn phương, thấy chuột cống phải đề phòng kẻ tiểu nhân phản trắc, thấy chuột đồng công việc gặp nhiều may mắn, cuột đồng chạy vào thành thị sắp bị ngưng trệ công việc, chuột gặm thóc gạo sẽ hao tài tốn của. Thấy chuột đồng, chuột cống, thần sông (Hà Bá), ngực đàn bà, đọc sách, cầu thần linh, bị cọp đuổi, bạch xà tinh, Tất Đắc, Hạ Hầu Đôn là hợp số 15, 55, 95.


    Nhân vật thứ 16 / HOÀNG PHỦ TUNG : người xứ Tứ Xuyên, làm quan đến chức Hán Trung Lang tướng quân. Cùng Lư Thực và Chu Công mang quân đi dẹp giặc Thiên Công, thắng bảy trận giết được Trương Giác, đuổi bắt Trương Lương được triều đình phong Xa Kỵ tướng quân, chức Dực Châu Mục.
    Hóa thân con ong,
    Thối thân – VU KIẾT (96) : là đạo sĩ của Lang Nha cung, có biệt hiệu Thái Bình Thanh, lên núi hái thuốc gặp thần nhân trao sách trị bệnh, ông xuống núi chữa bệnh không lấy tiền, phổ cứu vạn dân. Vu Kiết có tài cầu mưa gọi gió, xứ Giang Đông tôn ông là Thánh bất tử. Nhưng Tôn Sách lại vu cho Vu Kiết là yêu quái nên bắt đưa đi chém đầu giữa chợ.
    – Con ONG (16-56) họ Phương tên Mậu Lâm tự Lưỡng Nghi, người xứ Tô Châu. Nhà nghèo chuyên nghề làm than để độ nhật rất có hiếu với cha mẹ. Khi chết đầu thai thành con ong hút nhụy lấy mật.
    Nằm mộng thấy tổ ong là điềm thịnh vượng có tài lộc đến, thấy ong sáp vào người dịnh chích sẽ gặp phiền toái, nhưng ong đốt lại thành công. Thấy ong bay vào nhà, kẻ tiểu nhân thất bại toan tính ám hại, ong đang hút nhụy có người phải lòng dễ đi đến tình cảm trai gái. Cùng thấy ong, rồng, dơi đeo trên cành, Võ Tắc Thiên, Kim đồng Ngọc nữ, hạ sinh con trai, ngồi thổi tiêu, trăng sáng là hợp số 16, 56, 96.


    Nhân vật thứ 17 / SÁI VĂN CƠ : con của Sái Ung nhà viết sử thời Hán. Văn Cơ rất đẹp biết đàn hay múa giỏi được Tào Tháo yêu mến. Khi chạy loạn lưu lạc bị giặc Hồ bắt đi, nàng đã sáng tác điệu nhạc “Hồ gia” được thưởng cả ngàn con dê cùng vàng bạc châu báu, sau làm thiếp cho Tả Hầu Vương nước Hồ sinh được hai con.
    Tào Tháo nhung nhớ Sái Văn Cơ cho người giết Tả Hầu Vương, đoạt lại người đẹp trở lại đất Hán, nhưng nàng không chịu làm thiếp cho thừa tướng mà lấy Đổng Kỵ một tướng quân lỗi lạc.
    Hóa thân con hạc,
    Thối thân – KHƯƠNG DUY (97) : tự Bá Ước, người Dực Huyện, thuộc xứ Thiên Thủy. Lúc còn nhỏ đã đọc rất nhiều sách, thông thuộc binh thư, thờ cha mẹ chí hiếu làm người trong xứ rất kính mến. Sau theo nhà Thục, lạy Khổng Minh làm thầy và học hết các phép để sau nối bước chức Tổng đốc của Khổng Minh, được phong Phụ Hán tướng quân Bình Nhưỡng hầu.
    – Con HẠC (17-57) : là Châu Thanh Vân người xứ Đông Kinh, làm trong Hàn Lâm Viện đời nhà Tống, bị Tần Cối hãm hại nên cạo đầu lên núi làm đạo sĩ luyện được linh đơn. Hỏa tướng, từ hạc đầu thai.
    Nằm mộng nghe tiếng hạc kêu sắp thành danh hiển đạt, nếu hạc đang bay trên ntrời có điềm gở, thả hạc bay là có tài lộc. Thấy hạc đứng trên lưng rùa sẽ có người giúp đỡ.
    Thấy hạc bay, cây đàn, cái nón, đầu trọc, nhà có khách Ngũ hành nương nương, Lý tam nương, đàn ca xướng hát là hợp số 17, 57, 97.

    Nhân vật thứ 18 / LỖ TÚC : tự Tử Kính, người xứ Lâm Hoài, thờ cha mẹ rất có hiếu, ưa bố thí, khi Châu Do chết lên thế chức Thủy Lục Đại Đô Đốc nước Ngô, có tài mưu lược được Tôn Quyền cất nhắc. Hóa thân CON MÈO NHÀ,

    Thối thân – NGỤY GIÊNG (98) : tự Văn Trường, người xứ Tương Dương, mặt như quả táo lạnh tựa sao băng. Lúc đầu theo Lưu Biểu, sau đầu Hán Huyên, sau nữa là Huỳnh Trung cùng về dưới trướng của Lưu Bị. Tướng mạo của Ngụy Giêng ở sau ót có phản cốt, nên Gia Cát Lượng nói Ngụy Giêng sẽ bị chết trận, nhưng Ngụy không nghe, quả đúng Ngụy bị Mã Đại giết. Lưu Bị cảm khái truy phong làm Dương Võ tướng quân.
    – CON MÈO NHÀ theo truyện tích có tên Triệu Thiên Thân người tỉnh Vân Nam, làm quan đến bậc Đại Nguyên Soái bị Tần Cối hãm hại dùng lửa đốt chết. Hóa thân thành con mèo vàng.
    Nằm mộng thấy rờ rẫm mèo hay mèo cạ lông vào người coi chừng gặp bẫy tình, thấy mèo vào nhà sẽ gặp phản phúc.
    Thấy mèo, bàn cờ, uống rượu, hòa thượng Lỗ Trí Thâm, Hoa Đà, cưỡi ngựa, đua thuyền là hợp số 18, 58, 98.

    Nhân vật thứ 19 / TÀO TỬ KIẾN : tự Tào Thực, con thứ của Tào Tháo. Thích uống rượu, tính tình ngông cuồng, ngạo mạn khi cha chết không chịu để tang, vì vậy Tào Phi quá giận muốn giết em, được mẹ can gián buộc Tào Thực đi trong bảy bước phải làm xong một bài thơ mới được cho sống. Tào Thực không cần suy nghĩ, chưa xong bảy bước đã làm ra bài “củi đậu nấu đậu”, mang ý nghĩa người cùng một nhà mà giết lẫn nhau. Tào Phi nghe xong rất cảm động, sa nước mắt, chỉ giáng Tào Thực làm An Khang hầu. Hóa thân CON BƯỚM,

    Thối thân – LƯU THIỀN (99): là con của Lưu Bị và Cam phu nhân. Khi bà sắp sinh nằm chiêm bao thấy nuốt một ngôi sao Bắc Đẩu, nên đặt tên Á Đẩu. Khi bà lên ngôi Hậu nước Thục, lúc đó Khổng Minh làm Thừa tướng. Khi Lưu Bị, Khổng Minh Gia Cát Lượng qua đời, nhà Thục cũng mất, khiến Lưu Thiền lưu lạc đến Lạc Dương ẩn thân. Được Tư Mã Chiêu biết đến phong làm An Lạc Công.
    – CON BƯỚM họ Lâm Cấn Ngọc tự Tố Nương người xứ Hà Thanh, Đông Kinh có anh là Thái Bình cùng theo nước Triệu nhưng quân Tần đến phải bỏ chạy đến Giang Nam được Bản Quế cưới làm thiếp, phong nàng làm Nhị phẩm phu nhân. Sinh cho Bản Quế con trai tên Vinh Sanh. Kim tướng, khi mất hóa thân thành con bướm.
    Nằm mộng thấy bướm là gặp kẻ tiểu nhân, bướm bay lượn là công việc không thành, đang bắt bướm sẽ lụy vì tình, nữ nhân nằm thấy bướm là tình yêu tan rã.
    Thấy bươm bướm, beo, gấu, làm bài thi, cái áo hay Lương Sơn Bá, Chúc Anh Đài, con giao long, hải mã là hợp số 19, 59, 99.


    Nhân vật thứ 20 / VƯƠNG DOÃN : người xứ Lang Nha làm chức quan Tư Đồ trong triều đình nhà Hán, thấy Đổng Trác làm nhiếp chính vương thay vua cai trị đất nước có thái độ cửa quyền, làm cho quan Tư Đồ rất giận, liền dùng kế mỹ nhân đưa Điêu Thuyền con gái nuôi của mình thi hành liên hoàn kế chia rẽ giữa cha con Đổng Trác và Lữ Bố giết hại lẫn nhau. Sau Vương Doãn bị Lý Thôi tranh quyền đoạt lợi cũng bị giết chết. Hóa thân CON RÍT (rết),
    Thối thân – LƯU TÔNG : là con Lưu Biểu quan Thái Thú đất Kinh Châu. Lưu Biểu vốn là người trong vương tôc nhà Hán, nhưng tính tình bê bôi, không có thành tích, nên sau khi chết, vợ là Thái phu nhân đầu hàng Tào Tháo, dâng Lưu Tông cho họ Tào làm con tin, được họ Tào phong chức Thanh Châu thứ sử. Lưu Tông cùng mẹ Thái phu nhân lên đường đi Thanh Châu nhậm chức, nhưng không ngờ Tào Tháo có tính đa nghi đã sai Vu Cấn đuổi theo giết chết.
    – CON RÍT (rết) tức Lý Minh Châu người Dương Châu thuộc tỉnh Giang Nam, con gái của Lý Nguyệt Bảo, vợ chánh của Bản Quế, được phong Nhất phẩm phu nhân sinh ra Phùng Xuân. Toàn gia đều bị giặc Kim Phiên giết hại. Thủy tướng, đầu thai thành con rít.
    Nằm mộng mà thấy rít cắn đang đau bệnh sẽ khỏi, nhưng bò lên mình sẽ có bệnh. Rít ra khỏi hang sắp có tin vui đưa đến, thấy gà ăn rít sẽ bế tắc.
    Cùng thấy con rít, bức tranh, cái áo, con tằm, chén sứ, ngồi đánh cờ là hợp số 20, 60.


    Nhân vật thứ 21 / GIA CÁC CẨN : tự Tử Du, người Lang Nha thuộc xứ Nam Dương. Được thiên hạ xem là bác học đa tài, tính tình trung hậu, thờ cha mẹ rất có hiếu, là anh em với Gia Các Võ Hầu, nhưng mỗi người theo một chúa chẳng ai thay lòng đổi dạ. Võ Hầu theo Lưu Bị, còn Gia Các Cẩn theo phò tá Tôn Quyền được liệt vào hạng trung thần. Hóa thân CON ÉN,
    Thối thân – GIẢ DỰC : tự Trọng Lư, trẻ tuổi nhưng tài cao, hiếu học, nhiều mưu trí. Ban đầu theo Đổng Trác làm mưu sĩ, sau lại theo Lý Thôi, Quách Phiếm, rồi lại theo Tào Tháo làm đến chức Tư Nghị Lang. Một người bất nhất, bất trung, sau khi chết bị quật mồ, tro cốt bị dìm vào hố xí.
    – CON ÉN là Mã Thượng Chiêu tức Hành Nương, người huyện Phụng Dương xứ Nam Kinh. Khi còn nhỏ lên núi được quyển thiên thư bèn học thuật, có thể hô phong hoán vũ. Khôn Sơn bèn thu phục làm nghĩa muội. Thủy tướng do Bạch Yến đầu thai.
    Nằm mộng thấy én lượn khắp trời điềm báo hạnh phúc gần kề. Én đậu trên cây mọi việc sẽ thành công. Én ngậm đuôi nhau sẽ có người giúp, công việc hanh thông.
    Thấy chim én, đánh cá, cây quạt, Tôn phu nhân, con heo đang ăn là hợp số 21, 61.


    Nhân vật thứ 22 / TRƯƠNG LIÊU : tự Văn Viễn thông lược võ nghệ làm bạn với Quan Công, đánh một trận với Tôn Quyền tại Hiệp Phi mà tiếng tăm lừng lẫy, sau đầu quân cho Tào Tháo được phong làm Oai Võ tướng quân. Hóa thân CON BỒ CÂU,
    Thối thân – TRẦN PHIÊN : tự Bá Đào, người xứ Kinh Triệu, làm quan đến chức Đại Phó trong thời Linh Đế, làm bạn với Từ Trí Tử. Mỗi lần Từ Trí Tử đến nhà thăm, Trần Phiên tiếp đãi rất chu đáo, cùng tướng quân Đốc Võ mưu giết gian thần nhưng việc không thành nên bị giết trừ hậu họa.
    – Chim BỒ CÂU tức Song Hiệp họ Song tên Phổ tự Cô Đồng, người xứ Lang Ba, bị Chí Cao chọc ghẹo trong quán rượu, nàng tức giận mà nảy xuống giếng sâu tự tử. Thuộc thủy tướng, từ bồ câu đầu thai làm người.
    Nằm mộng thấy bồ câu trắng bay vào người là sắp có người giúp, đang bay lượn mà không đáp xuống việc làm ăn bị trở ngại. Từng đàn bồ câu đậu xuống sân sẽ có tài lộc hay của hoạnh tài đến nhà.
    Thấy chim bồ câu, con quạ đen, cây củi, cái giường, Đường Tam Tạng, bà vú, thân nhân qua đời, người đen đúa là hợp số 22, 62.


    Nhân vật thứ 23 / HOÀNG NÔNG VƯƠNG : tức Hiếu Linh hoàng đế, lên ngôi tháng 4 đến tháng 9 bị Đổng Trác phế bỏ, lập Lưu Vương lên thay. Đổng Trác còn truyền cho Hoàng Nông Vương đứng trước Thủy An cung rồi phong tỏa không cho các quan vào chầu, đoạn ép Hiếu Linh uống thuốc độc tự tử. Hóa thân CON KHỈ,
    Thối thân – NHAN LƯƠNG : tự Bản Đạt, người tỉnh Hà Bắc, đi theo phò Viên Thiệu. Nhan có thân hình vạm vở, muôn người không địch lại, nên Viên Thiệu phong cho chức Tiên Phong tướng quân, thống lĩnh 10 vạn binh đến Bạch Mã quan giao chiến. Quan Công xông vào trận tuyến, nhưng vì con xích thố phi đến quá nhanh làm Nhan Lương không kịp hỏi đã bị Quan Công chém ngã mà chết.
    – CON KHỈ có tên Trương Tam Hoè tự Giai Thành, người tỉnh Hồ Bắc. Ra làm quan đến bậc Tể tướng nên giàu có không ai sánh kịp, Tam Hoè sinh được ba người con, con trai trưởng btên Hiệp Hải, con thứ tên Nguyên Kiết và con út tên Vạn Kim, đều bị giặc Kim Phiên giết chết hết cướp của. Thuộc mộc tướng, đầu thai thành con khỉ đỏ đít.
    Nằm mộng thấy khỉ sẽ gặp người dối trá gian xảo, khỉ vây có kẻ tiểu nhân ám hại, khỉ cắn là thất thế mọi bề, khỉ leo cây có tranh cãi nhau.
    Thấy khỉ, vịt, cái gương, cái cày, chén thuốc độc, Tề Thiên Đại Thánh, Bàng Hồng, người thắt cổ, con nít đái dầm là hợp số 23, 63.


    Nhân vật thứ 24 / LỤC TỔN : vốn tên Nhị, sau đổi thành Tổn, tự Bá Ngôn. Mình cao lớn vạm vỡ, mặt đẹp như con gái, có tài hùng biện thao lược chiến trận, kế vị Lỗ Túc làm chức Đông Ngô Đại Đô Đốc, dùng hỏa công đốt trại của Lưu Bị dài hàng trăm dặm, nhưng bị Khổng Minh dùng Bát quái trận đồ vây hãm tại Ngư Phúc Phố giết chết. Hóa thân CON ẾCH,
    Thối thân – VĂN XỦ : tự Tử Khuông, người huyện Lang Nha, tinh thông binh pháp, vốn là tướng của Viên Bản Sơ. Một lần mang bảy vạn quân vượt sông Hoàng Hà chiếm cứ đất Diên Tân. Hai tướng Từ Hoàng và Trương Liêu phải thua chạy, nhưng khi gặp Quan Công, đánh chưa đầy ba hiệp đã bị Quan Công chém cho bay đầu.
    – CON ẾCH tức Hiệp Hải con trai trưởng của Trương Tam Hoe, ra đời lấy tên Thường Đức, đậu tiến sĩ ra làm quan đời nhà Tống. Gia đình giàu có nên giặc Kim giết chết cướp của. Thuộc Mộc tướng, từ con ếch đầu thai.
    Nằm mộng thấy trời mưa ếch nhảy đầy sân là điềm gặp tai tiếng, ếch ngồi dưới ao dưới giếng có kẻ vu oan giá họa, bắt được ếch tránh khỏi xui xẻo.
    Thấy ếch, đọc sách hay cây phất trần, Tiết Nhơn Quý, thấy liệm xác chết vào quan tài, người què chân hay què tay là hợp số 24, 64.


    Nhân vật thứ 25 / TRẦN LÂM : tự Khổng Chương, văn chương xuất chúng, khi có loạn cùng Đổng Trác chạy vào Dực Châu tị nạn, được Viên Thiệu dùng làm Kỳ Thất, làm hịch đánh Tào Tháo. Còn Tào Tháo đọc được hịch do Trần Lâm viết, sợ đến toát mồ hôi mà quên đi bệnh nhức đầu kinh niên của mình. Hóa thân CON Ó,
    Thối thân – TỪ HOÁNG : tự là Bá Lạc, người xứ Xương Ấp, danh tướng của chúa Ngụy, có võ công và chiến lược đều hơn nhiều người, đi theo Tào Tháo đánh Nam dẹp Bắc lập được nhiều công to, nên được họ Tào phong làm Kiêu Kỵ tướng quân An Định hầu.
    – CON Ó họ Trương tên Cửu Quan tự Phát Hoa người xứ Lạc Dương tỉnh Hà Nam. Thi đậu tiến sĩ xuất thân là phò mã đời Tiền Hán nên gia thế rất giàu sang. Thuộc mộc tướng thối thân từ con ó đầu thai.
    Nằm mộng thấy chim ó bay trên trời sắp có điềm vui về tình, tiền. Thấy ó lượn trên biển khơi có tin xa giúp đỡ, và nghe ó kêu có tài lộc vào.
    Thấy chim ó, cừu, cây bút, cái bàn viết, nhà thơ Đổ Phủ, kẻ tiểu nhân, bị chó cắn, làm thịt gà là hợp số 25, 65.


    Nhân vật thứ 26 / BÀNG THỐNG : tự Sĩ Nguyên, người xứ Tưởng Dương, đạo hiệu Phương Châu tiên sinh. Lúc đầu giúp Tôn Quyền sau theo Lưu Bị. Khi Lưu Bị đánh đất Tứ Xuyên, dùng Bàng Thống làm phó quân sư và chết tại Lạc Phương Ba khi mới 36 tuổi. Hóa thân CON RỒNG BAY,
    Thối thân – VIÊN THIỆU : tự Bản, lúc đâu làm quan đên chức Giáo Úy, sau thăng bậc thành quan Thái Thú. Viên Thiệu là con của môt Thừa tướng đời nhà Hán, cùng Tào Tháo liên minh trấn giữ 17 trấn và đem quân đi binh phạt Đổng Trác, được cử làm Minh Chủ.
    – CON RỒNG BAY tức Lâm Thái Bình người Trường Châu sh vào thời nước Lỗ, bị quân Tần đánh đuổi chạy đến Long Châu đầu quân đảng cướp của Chí Cao và Khôn Sơn làm tướng, tụ tập lâu la làm thảo khấu xưng vương. Sau vì tham lam và ham mê tửu sắc nên bị Khôn Sơn giết chết. Số thuộc thủy tướng nên chết hóa rồng bay.
    Thấy rồng bay, con lừa, con sò, con rệp, châu chấu, cái nghiên mực, cái bàn, cái búa, kim cương, Tiết Nhơn Quý, Quỷ Vương là hợp số 26, 66.


    Nhân vật thứ 27 / HỨA CHỮ : tự Tử Thiệu người huyện Khúc Dương, khi nhỏ đã có chí lớn, ưa dùng thương và bổng, theo Tào Tháo lập được nhiều chiến công hiển hách, được phong Kiến Oai tướng quân. Hóa thân CON RÙA,
    Thối thân – TƯ MÃ Ý : tự là Trọng Đạt, người xứ Uyển Thành. Lúc còn nhỏ đã có chí lớn, tinh thông văn võ, có tài năng. Trước theo Tào Tháo sau thờ Tào Phi, thường giao tranh với Khổng Minh Gia Cát Lượng. Có cháu là Tư Mã Viên sau làm vua đời nhà Tấn, đã truy phong Tư Mã Ý là Tuyên Đế.
    – CON RÙA họ Trương tên Thiên tự Hỏa Quan người tỉnh Hà Nam, làm quan ở Án Sát Viện, anh của Hỏa Quan là Cửu Quan đều bị giặc Kim Phiên giết. Hỏa tướng từ con rùa đầu thai.
    Nằm mộng thấy rùa là điềm lành, có tài lộc nhưng vất vả mới thành công. Thấy rùa bò đến mình, nam nhân sẽ gặp đàn bà nạ dòng quyến rũ, nữ nhân đề phòng hạng đàn ông sở khanh. Thấy đập bể mai rùa sẽ gặp khổ nạn. Thấy rùa bơi dưới nước là ti lộc hanh thông.
    Thấy rùa, ba ba, đồi mồi, tờ giấy, cái ghế, quan tài hỏa táng, phán quan, múa lân là hợp số 27, 67.


    Nhân vật thứ 28 / CHÂU XƯƠNG : người xứ Quan Tây, mặt đen, râu rìa lông ngực, thân hình vạm vỡ, có sức mạnh tựa ngàn cân, tự xưng là Hắc diện tướng quân. Làm thảo khấu tại núi Ngọa Ngưu. Khi Quan Công quá ngũ quan trãm lục tướng, Châu Xương theo hầu cận. Lúc Quan Công thọ nạn, Châu Xương tự tử chết theo tại Mạch Thành. Hóa thân CON GÀ RỪNG,
    Thối thân – ĐỔNG TRÁC : tự Trọng Lũng, người xứ Lâm Triệu, làm quan Thái thú đất Hà Đông, tính tình ngạo mạn, khi lên đến chức Thừa tướng liền phế truất Hoàng đế Hiếu Linh và Hán Hiến Đế, bị con nuôi là Lữ Bố ghen tuông với Điêu Thuyền giết chết.
    – CON GÀ RỪNG là Trần Nhật Sơn tự Thiện Minh người tỉnh Tứ Xuyên, làm quan đến chức Thượng Thư đời Tống, gia cảnh giàu muôn ức bị Kim Tử Tần đến mượn hàng trăm vạn lượng mà không trả, buồn cho thế thái nhân tình nên bỏ nhà đi tu. Thổ tướng, hóa thân thành con gà rừng.
    Nằm mộng thấy gà trống là có của, gà mái là có lộc ăn uống. Thấy gà đẻ hay gà mái dẫn bầy gà con là tiền vào như nước. Thấy gà giò (gà tơ) sắp bén duyên tình cảm, thấy gà đang đạp mái coi chừng sắp có con rơi.
    Thấy cá ngao, cá lia thia, gà rừng, đại đao, cái bàn, Võ Tòng, Đạt Ma thần tiển, Phan Kim Liên, Ngô Tam Quế, người tự tử là hợp số 28, 68.


    Nhân vật thứ 29 / CAM PHU NHÂN : là vợ của Lưu Bị, khi mẹ mang thai bà thì hàng ngày tai nghe âm nhạc, khi hạ sinh lại có mùi thơm bay đầy nhà. Các thầy bói cho rằng đứa bé gái ấy về sau sẽ đại quý. Cha mẹ của Cam phu nhân đang là đại phú gia, nghe vậy càng bố thí nhiều hơn để con gái được hưởng phúc.
    Khi Lưu Bị lên ngôi Hoàng đế, phong bà làm Chiêu liệt Hoàng Hậu. Nên người đời thường lấy chuyện này để nói, làm việc thiện sẽ được báo đáp. Hóa thân CON LƯƠN,
    Thối thân – HUỲNH TRUNG : tự Hớn Thăng, người xứ Nam Dương được phong chức Trung Lang tướng quân, có sức mạnh muôn người không địch lại, kiêm băn cung bách phát bách trúng. Được Quan Công thu phục nên theo nhà Thục, được phong đến chức Ngũ Hổ đại tướng quân, lập được nhiều công trạng, sau được thăng lên chức Chinh Tây tướng quân quan nội hầu.
    – CON LƯƠN họ Trịnh tên Xá tự Thiên Lương, người tỉnh Tứ Xuyên. Thi rớt Tú tài bèn xuất gia đầu Phật, nhưng tâm tính xảo quyệt, khi chết thuộc thủy tướng nên được cho đầu thai làm con lươn.
    Nằm mộng thấy lươn sẽ lâm bế tắc, bắt được lươn sống sẽ giao du với kẻ tiểu nhân, thấy lươn chết sẽ buồn khổ.
    Thấy lươn, trạch, cái sanh nhạc khí, người đàn bà phúc hậu, lúa gạo, Chức Nữ, Nhạc Phi, thấy tiên Phật hạ giới, ni cô là hợp số 29, 69.


    Nhân vật thứ 30 / MÊ PHU NHÂN : cũng là vợ của Lưu Bị, nhưng khác Cam phu nhân khi bà được sinh ra quanh nhà có tiếng tiêu, tiếng sáo nổi lên; hàng xóm láng giềng cho là có tiên đưa tiên nữ giáng trần.
    Mà quả thật Mê phu nhân rất đẹp, được cha mẹ gả cho Lưu Bị và sinh cho Lưu Bị một đứa con trai, đến trận Đông Dương, Mê phu nhân phải nhảy giếng tự tử để bảo toàn trinh tiết gái thờ một chồng. Hóa thân CÁ LÝ NGƯ,
    Thối thân – HOA ĐÀ : tự là Nguyên Hóa, người nước Bái, có nghề xem bệnh bốc thuốc giỏi trong thiên hạ. Hoa Đà khi trị bệnh, lúc dùng thuốc, lúc dùng dao, kềm, hay phép châm cứu, đôi khi đánh thuốc mê để mổ, rửa sạch ruột gan rồi may lại như cũ. Sau bị Tào Tháo đa nghi tưởng Hoa Đà muốn ám hại mình nên bắt hạ ngục. Ông chết rục trong tù.
    – CÁ LÝ NGƯ tên Lưu Tỉnh Lợi tự Quách Hòa người Hồ Quảng làm nghề buôn gạo bị hỏa hoạn thiêu đốt hết sản nghiệp liền xuống tóc đi tu. Thủy tướng nên chết được đầu thai thành cá lý ngư.
    Nằm mộng thấy bắt cá từ biển đem về ăn là có tài lộc, bắt cá trong ao đầm là thất bại công việc, thấy cá đẻ trứng sẽ có của hoạnh tài. Thấy cá hóa long sắp hao tài tốn của.
    Nên thấy cá lý ngư, thầy chùa Lỗ Trí Thâm, Lưu Kim Đính, Lý Thái Bạch, ống tiêu, ống sáo, thầy thuốc, bàn toán, trẻ con đang bú sữa mẹ là hợp số 30, 70.


    Nhân vật thứ 31 / NỂ HÀNH : tự Chánh Bình, người xứ Bình Nguyên, thường cởi áo ở trần đánh trống chửi mắng Tào Tháo cả ngày lẫn đêm. Tào Tháo giận lắm bèn mượn tay Lưu Biểu giết Nể hành, nhưng Lưu Biểu lại nhờ đến Huỳnh Tổ giết thay cho mình. Hóa thân CON TÔM,
    Thối thân – NAM HOA TIÊN : Nam Hoa đạo nhân sống trên núi Hoa Sơn, mắt xanh mặt trẻ, tay cầm gậy lê, có ba quyển thiên thư tên Thái Bình Yểm Thuật, có thể kêu mưa hú gió, rải đậu thành binh. Vào năm Trung Bình thứ nhất, trong nước có bệnh dịch hoành hành, Nam Hoa đạo nhân liền vẽ bùa hòa trong nước cho con bệnh uống, tức khắc khoẻ mạnh trở lại, ai ai cũng cho ông là tiên giáng trần, nên ông mới có hiệu Nam Hoa Tiên.


    Người đời Tống cho rằng Ma Y Đạo Giả là duệ nhân của Nam Hoa Tiên, từng cho đạo sĩ trên núi Hoa Sơn quyển bí kíp “Thái Bình Yểm Thuật” để sáng tạo ra nhiều môn mệnh thuật trong thiên hạ về sau.
    – CON TÔM có họ tên Từ Nguyên Quý người đất Tô Châu, bình sinh ham môn cờ bạc nên không may gia sản tiêu tan, liền tự tử. Thuộc hỏa tướng từ binh tôm đầu thai.
    Nằm mộng thấy tôm sẽ sinh lòng nghi kỵ, tôm sống nhảy nhót vợ chồng bất hòa, tôm luộc nối lại tình xưa còn dang dở, tôm không râu có ý tưởng thông dâm, thấy được cho tôm số phải gánh vác việc quá sức.
    Mộng thấy con tôm, con trùn, cái trống, ông tiên, Từ Thứ quy điền, cãi nhau, Viên Thế Khải là hợp số 31, 71.


    Nhân vật thứ 32 / TẦN MẬT : tự Tử Lặc, người Quảng Đông rất hiếu học, thông hiểu thiên văn, phong thủy, sành sỏi cổ kim văn học, giữ chức Tòng Sự Lang sau thăng đến chức Ích Châu học sĩ. Hóa thân CON RẮN,
    Thối thân – THÁI SỬ TỪ : tự là Tử Nghĩa, người xứ Đông Lai. Rất hiếu nghĩa với cha mẹ. Trước theo Khổng Dung học sách thánh hiền, sau theo Tôn Quyền lập được nhiều chiến công, được họ Tôn phong chức Oai Võ tướng quân.
    – CON RẮN tên Trương Vạn Kim người tỉnh Hồ Bắc có cha là Trương Tam Hoè, anh cả Hiệp Hải, anh thứ Nguyên Kiết đều bị giặc Kim Phiên giết chết. Thuộc kim tướng từ loài rắn đầu thai thành con út của Tam Hoè.
    Nằm mộng thấy rắn gặp điềm gian nan, ăn thịt rắn là chấm dứt buồn phiền. Thấy rắn bò vào nhà sắp có của hoạnh tài, bò vào bếp có quý nhân đến nhà giúp đỡ, bò lên mình sẽ có tư tưởng xằng bậy háo sắc. Rắn màu vàng hay trắnbg có chuyện tranh cãi, màu lục hay xám lại thuộc điềm lành.
    Cùng thấy rắn, trăn, cái rún, đồng tiền kẽm, cái sắc trong nhạc khí hay Phật Di Đà, cân thiên binh, người cùi, Văn Thù Bồ Tát, Lỗ Trí Thâm là hợp số 32, 72.


    Nhân vật thứ 33 / ĐIÊU THUYỀN : là ca kỷ trong phủ của Tư Đồ Vương Doãn từ nhỏ, năm lên 16 tuổi Điêu Thuyền đã có sắc đẹp mặn mà, tài và sắc vẹn toàn nên quan Tư Đồ coi như con ruột.
    Khi Vương Doãn âm mưu dùng mỹ nhân kế gây mâu thuẫn giữa Đổng Trác với Lữ Bố giết nhau, lúc đầu Vương Doãn dâng Điêu Thuyền cho Đổng Trác, nhưng sau lại âm thầm cho Lữ Bố hẹn hò cùng với Điêu Thuyền và nói, còn Đổng Trác thì Điêu Thuyền không thể theo Lữ Bố.
    Vì quá say đắm Điêu Thuyền nên Lữ Bố đã giết cha nuôi. Sau này Lữ Bố chết tại Bạch Môn Lầu, Tào Tháo cho người chở xác về Hữu Xương, còn Điêu Thuyền tự vận. Hóa thân CON NHỆN,
    Thối thân – BIỂN THƯỚC : họ Tần tên Việt Nhân, được người đời gọi là Biển Thước để so sánh nhân vật huyền thoại Biển Thước thời Huỳnh Đế, người huyện Bột Hải, thuộc nước Tề thời Xuân Thu. Ông làm quản lý nhà trọ sau trở thành lương y khi học được nghề của Tường Tang Quân. Do quá nổi tiếng mà các thầy lang ở nước Tề mưu sát giết chêt.
    – Nằm mộng thấy CON NHỆN coi chừng bị kiện thưa, bắt được nhện là phát tài, giết nhện đem lại may mắn, ăn nhện là tán tài. Gặp nhện hùm sắp đi xa còn nhện sa sẽ có tang khó
    Thấy con nhện, ve sầu, chim trĩ, tiên nữ, Quan Âm ngồi tòa sen là hợp số 33, 73.


    Nhân vât thứ 34 / TRƯƠNG TỬ PHÒNG : tên gọi Trương Lương, người nước Hàn, có ba anh em được Nam Hoa tiên ông cho sách quý dạy về quyền mưu, đi tìm người có số minh quân phò tá. Sau khi hai anh chết trận còn lại một mình đi qua nước Sở trước gặp Hạng Võ không phục sau gặp Lưu Bang, giúp người anh hùng áo vải dựng nghiệp nhà Hán, khi diệt trừ xong nhà Tần và Sở Bá Vương Hạng Võ, lúc Lưu Bang vừa lên làm Hán Cao Tổ, ông xin về ẩn sĩ. Hóa thân CON NAI
    Thối thân – THÚC HÒA : người họ Vương sinh tại Sơn Dương tỉnh Sơn Đông thời Ngụy, Tấn. Làm thầy lang từ thuở hàn vi trong thời Tam Quốc, nên Tào Tháo cho mời về làm quan Thái sư để trị bệnh nhức đầu, đến khi Tư Mã Viêm lập ra nhà Tấn ông xin về ẩn dật lấy nghề thuốc chữa bệnh cho dân nghèo, có cuốn Mạch Kinh nổi tiếng.
    – Nằm mộng thấy CON NAI mà nai có sừng sẽ gặp chuyện tình cảm với người dưới trướng, thấy giết nai là có thắng lợi hoặc có của hoạnh tài. Còn thấy nai cái sẽ được hài lòng có thêm lợi lộc, thấy nai con bu quanh nai mẹbắt đầu nphát tài phát quý, tình cảm đang xấu thấy nai cái uống nước bên suối là được yên vui.
    Nên thấy nai, cọp, cây phất trần, cái tô canh, chim hoàng oanh, thuyền nhỏ trên sông là hợp số 34, 74.


    Nhân vật thứ 35 / DƯƠNG TU : tự Đức Tổ, con của Dương Phụng vốn là môn hạ của Tào Tháo. Người thông minh, biết nhiều hiểu rộng.
    Tào Tháo có tính đa nghi nên không ưa Dương Tu, làm Dương Tu thầm giận trong lòng mượn hai chữ “gân gà” để chử̉i Tào Tháo, cho rằng họ Tào không dám giết ông, mà bỏ ông thì tiếc nên mới ban sư, nghe xong khiến Tào Tháo buộc cho tội loạn ngôn, làm rối loạn lòng quân cho đem đi giết. Hóa thân CON DÊ,
    Thối thân – QUAN HƯNG : tự An Quốc, con trưởng của Quan Công, kêt nghĩa với Trương Bào, cùng theo phò Lưu Bị đánh Ngô, cắt đầu kẻ thù tế điện báo thù cho cha, sau theo Khổng Minh chín lần đánh Trung Nguyên, sáu lần ra Kỳ Sơn, lập được nhiều công to, được phong chức cũ của cha là Tả Hộ Vệ Sức Long Nhượng tướng quân.
    – CON DÊ có tên Kiết Phẩm họ Trần tự Thiên Tường người tỉnh Quý Châu. Thi đậu Bảng Nhãn, gia đình giàu có bị giặc Kim Phiên xông vào nhà giết hại, nhưng thoát chết trở thành kẻ ăn mày lấy vợ sinh ra Bản Quế được triều đình mời làm đến chức An Quốc Hầu, sau giặc Phiên cũng giết được toàn gia của Kiết Phẩm. Thuộc thổ tướng nên đầu thai thành con dê.
    Nằm mộng thấy dê đực có râu xồm là sắp được thừa hưởng tài lộc lớn, thấy dê cái chạy va vào người là có nữ nhân muốn tỏ tình, mua dê cái dê đực là sắp lấy vợ lấy chồng. Dê đen là có tình duyên vụng trộm, dê đi lang thang tình duyên tan vỡ, dê con mới đẻ sẽ có tin vui.
    Thấy dê, thợ may, cây dương liễu, bánh xe, Kim Hoa thánh Mẫu, lửa cháy trong núi, đánh trống kêu oan là hợp số 35, 75.


    Nhân vât thứ 36 / TÀO NHƠN : tự Tử Hiếu người nước Bái cùng họ với Tào Tháo, nghe tin họ Tào khởi binh đánh Đổng Trác nên cùng Tào Hồng mang một ngàn người ngựa đầu quân. Hóa thân CON CHỒN
    Thối thân – QUAN BÌNH : vốn là con thứ của Quan Định. Năm 13 tuổi đã tinh thông võ nghệ. Quan Định muốn con theo Quan Công, nên nhờ Lưu Bị giới thiệu cho làm con nuôi của Vân Trường. Khi cầm quân ra trận, chinh phạt khắp nơi không rời Quan Công nửa bước; cùng với cha nuôi ngộ nạn một lượt tại Mạch Thành.
    – CON CHỒN tên thật Trần Sĩ An tự Bình Minh người xứ Tô Châu, vợ của Nguyên Quý, do nhà chồng quá nghèo nên xuống btóc đi tu sau học thuật âm dương biết xem địa lý phong thủy, xem tướng số. Thủy tướng do chồn đầu thai làm người để tu tâm dưỡng tánh.
    Nằm mộng thấy chồn nên đề phòng mưu gian hãm hại, nếu có máu là khám phá được kẻ tiểu nhân còn khong máu sẽ hao tài tốn của chịu tai tiếng thị phi.
    Mộng thấy chồn, cây hoa hoè, chiếc khiên, chén đĩa bay, đàn bà mang giày tâyTrương Hoành, Dương Quý Phi, hộc máu là hợp số 36, 76.


    Nhân vật thứ 37 / TRƯƠNG TÒNG : tự Vĩnh Niên người Ích Châu, thân hình lùn nhưng tiếng nói như chuông chùa ngân, làm quan đến chức Ích Châu Biệt Giả. Tình nguyện đem bản đồ xứ Tây Xuyên dâng cho Tào Tháo, nhưng họ Tào tự mãn không nhận. Thấy vậy Khổng Minh đón Trương Tòng về Kinh Châu phò tá cho Lưu Bị, nhưng việc bại lộ bị Lưu Biểu đón giữa đường giết chết, và tru di cửu tộc trước chợ búa. Hóa thân thành BÀ VÃI, KIM BÀI
    Thối thân – VƯƠNG XÁN : tự Trọng Tuyên, người xứ Cao Bình, bác văn toàn tài, tinh thông toán pháp, văn chương điêu luyện. Năm lên 17 tuổi Vương Xán được cử vào chức Hoàng Môn Thị Lang, nhưng không nhận; sau chạy loạn đến nhà Lưu Biểu tại đất Kinh Châu, lên lầu cao làm thơ thi về thời cuộc. Tào Tháo nghe danh liền vời về triều phong cho chức Quan ngoại hầu,
    – BÀ VÃI và cây KIM BÀI tức tích truyện Thiên Quan chi thần, họ Hứa thên Châu Quân, vâng lệnh Thượng đế chuyên lo điều tra các việc thiện ác người ở trần gian để thưởng phạt. Thuộc hỏa tướng.
    Nằm mộng thấy bà vãi đi khất thực là được của bất ngờ
    Mộng thấy kim bài nhà trời, bà vãi, ni cô, cây mai, nhà lầu, thầy chùa giảng kinh, phất cờ tập trận, Lương Sơn Bá, Táo Quân, cây khô không lá là hợp số 37, 77.


    Nhân vật thứ 38 / TÔN SÁCH : tự Bá Phù, con trai trưởng của Tôn Kiên, khi nhỏ đã có chí lớn, tinh thông binh pháp, đánh giặc giỏi, nên người đời xưng tụng Tôn Sách là Tiểu Bá Vương.
    Khi đến Giang Đông chiêu hiền đãi sĩ bị người nhà của Hứa Công vì tư thù bắn trúng một mũi tên vào trán, và do giận Vu Kiết nên vết thương làm độc mà chết. Hóa thân ÔNG ĐỊA (Thần đất)
    Thối thân – ĐẶNG CHI : tự bá Miêu, người xứ Tân Dã. Tính tình gan dạ, có tài ba xuất chúng. Đi theo Lưu bị giữ chức Quân Tiền Giáo, sau được Hậu chúa phong cho chức Hộ Bộ Thượng Thư, ông phụng mạng đến nước Ngô cầu hòa, được vua phong Dương Võ tướng quân.
    – ÔNG ĐỊA tức Thổ thần, Thổ địa dưới quyền kiểm soát của Thành hoàng, trước kia làm nhiều việc thiện nên được phong là Địa chủ, ông địa chuyên lo kiểm tra việc thiện ác tại mỗi gia đình. Thuộc Thổ tướng.
    Cùng thấy thấy địa chủ, ông địa, khán đài, hoa lan, thấy quỷ biến thành người, ngựa mọc sừng, bùn đất, cắt cổ gà là hợp số 38, 78.


    Nhân vật thứ 39 / TRƯƠNG BÀO : tự Định Nã con của Trương Dực Đức (Trương Phi), kết nghĩa với Quang Hưng, theo Lưu Bị đánh nước Ngô để bắt người giết cha đem ra tế sống trả thù. Sau theo Khổng Minh đánh Trung Nguyên lập được công lớn, được nối chức vị của cha làm Hữu Hộ Vệ Sứ Hổ Dực tướng quân. Hóa thân Tài thần (Thần Tài)
    Thối thân – TRẦN CUNG : tự Công Đài, người xứ Đông Quận, làm chức huyện lệnh, bắt được Tào Tháo giam vào ngục, nhưng biết họ Tào là người có chí lớn nên bỏ áo quan đi theo họ Tào. Dọc đường đến nhà Lữ Bá Sa, nhưng Tào Tháo nghi ngờ Bá Sa muốn hại mình nên giết đi, khiến Trần Cung bỏ họ Tào theo đầu Lữ Bố, sau cũng bị Tào Tháo bắt được đem chém đầu giữa chợ.
    – THẦN TÀI họ Triệu tên Huyền Đản người nước Tần là vị bồ tát mặt đen râu nhiều luôn cưỡi trên lưng cọp đen, tay trái cầm đồng kim tiền tay phải cầm nguyên cây kim tiền, đi đến đâu làm phúc cho người nghèo đến đó. Thuộc Kim tướng.
    – Nằm mộng thấy tiền vào túi là công việc ngưng trệ, lượm được tiền vào mùa Xuân Hạ có điềm lành, mùa Thu Đông coi chừng mang tiếng thị phi.Thấy tiền xâu thành đôi là có tình nhân, tình hờ. Bỏ tiền vào ống coi chừng tán tài.
    Thấy kim tiền, thần tài, cung điện, bông cúc, Bát quái sơn thần, người điên, người làm cầu đường, ông già râu bạc là hợp số 39, 79.

    Nhân vật thứ 40 / Mê Trúc : tự Trọng Đông, nhà giàu nức đố đổ vách chuyên làm chuyện tế bần cứu khổ cứu nạn. Được Đào Khiêm mời ra làm quan đến chức Biệt Giả Tòng Sự, theo Lưu Bị làm chức An Hán tướng quân. Hóa thân Ông Táo.
    Thối thân – Tào Phi : lúc 8 tuổi đã biết làm thi phú văn chương, thông kim bác cổ, biết cưỡi ngựa bắn cung, giỏi thêm đao kiếm. Khi bà mẹ sinh ra Tào Phi, thấy trong nhà có màu tía xông lên, cho đó là khí “thiên tử”. Quả đúng, về sau Tào Phi lên ngôi làm Ngụy Văn Đế.
    – Ông Táo : là Đông trù tư mệnh, Định phúc tôn thần, nhưng khi còn sinh tiền có tên Tô Kiết Lợi, tính tình trung trực thường khuyên người đời không nên ăn thức ăn nguội lạnh dễ sinh bệnh hoạn, chết đi thành nhiên thần trông coi việc thiện ác, làm ăn tại mỗi gia đình để cuối năm lên chầu trời tâu trình thượng đế định mức thưởng phạt công bằng trong năm sau. Thuộc hỏa tinh. Nằm mộng thấy người áo mão cân đai đi vào nhà là điềm gia đình thịnh vượng, thấy đi hia mặc áo không quần là có của hoạnh tài. Mộng thấy ông Táo, chim đại bàng, nhà cửa, cây trúc, chùa vắng không người, Ngọc Hoàng Thượng Đế, Trương Phi, cái bếp lò là hợp số 40, 80.

    --- HẾT ---
     
    Chỉnh sửa cuối: 27/7/16
  11. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    ĐẤT THĂNG LONG
    ( NHỮNG NGÔI CHÙA NỔI TIẾNG )

    Ngay giữa Hà Nội, xen kẽ giữa những phố phường tấp nập là hơn 100 ngôi chùa lớn, nhỏ. Trải qua hàng trăm năm, những ngôi chùa vẫn giữ nguyên được dáng vẻ nguyên sơ, cổ kính.

    [​IMG] 1/- Chùa Quán Sứ : Chùa Quán Sứ nằm ở số 73 phố Quán Sứ, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm. Trước đây, khu vực này thuộc thôn Yên Tập, huyện Thọ Xương, phủ Phụng Thiên. Chùa thờ Phật và thờ vị quốc sư triều Lý là Nguyễn Minh Không.
    Năm 1943, Tổng hội Phật giáo Bắc Kỳ đặt trụ sở tại chùa Quán Sứ. Năm 1942, chùa được xây lại theo quy mô kiến trúc và trang trí nội thất như ngày nay. Chùa có quy mô kiến trúc lớn, tam quan kiểu 3 tầng mái, chính giữa là lầu chuông.
    Qua tam quan đến một sân rộng lát gạch. Giữa sân xây tòa chính điện cao, hình vuông, có hành lang bao quanh. Hai bên và đằng sau là dãy nhà dung làm thư viện, giảng đường, nhà khách và tăng phòng. Chùa Quán Sứ hiện nay là trụ sở của Giáo hội Phật giáo Việt Nam.

    [​IMG] 2/- Chùa Láng : (Chiêu Thiền Tự) Chùa Láng được xây dựng từ thời vua Lý Thần Tông (1128-1138) để thờ Từ Đạo Hạnh là một nhà tu hành đắc đạo, nổi tiếng thời Lý. Chùa lập ngay trên nền nhà cũ của cha mẹ Từ Đạo Hạnh là Từ Vinh và Nguyễn Thị Loan, ở địa phận làng Yên Lãng, tức là làng Láng vì thế gọi là chùa Láng.
    Tục truyền khi nhà sư Từ Đạo Hạnh đã đắc đạo liền hóa kiếp ở chùa Sài Sơn (tức chùa Thày), huyện Quốc Oai, đầu thai làm con trai Sùng Hiền hầu Dương Hoán, em ruột vua Lý Nhân Tông. Lý Nhân Tông không có con trai, lập con của Sùng Hiền hầu Dương Hoán làm Thái tử. Về sau, người con trai ấy làm vua tức là Lý Thần Tông. Cũng vì sự tích ấy mà sau này chùa Láng cũng như chùa Thày thờ Từ Đạo Hạnh đều có thờ Lý Thần Tông. Trong chùa có nhiều tượng phật, nhiều đồ thờ cổ.

    [​IMG] 3/- Chùa Cầu Đông : Chùa có tên là “Đông Hoa Môn tự” bắc qua sông Tô ở phía đông Hoàng thành Thăng Long xưa. Hiện nay, chùa nằm tại số 38B, phố Hàng Đường, phường Hàng Đào, trong khu vực phố cổ Hà Nội. Phố này dài 180m nhưng thuộc về đất đai của hai làng cổ. Đoạn trên là đất làng Vĩnh Thái, đoạn dưới là đất làng Đông Hoa Môn.
    Chùa Cầu Đông được xây dựng từ thời Lê (thế kỷ XVII). Năm Vĩnh Tộ thứ 6 (1624), chùa được sửa chữa và mở rộng. Các năm 1639, 1711, 1816 chùa lại được trùng tu. Chùa hiện giữ được kiểu dáng kiến trúc cổ. Tam quan xây lầu cao làm gác chuông. Chùa chính hình chữ đinh, các mảng chạm hổ phù, rồng vờn mây, hoa lá mang phong cách nghệ thuật điêu khắc thế kỷ XVI.

    [​IMG] 4/- Chùa Ngũ Xã : Chùa Ngũ Xã có tên là Thần Quang Tự, được xây dựng từ thế kỷ XVIII thời hậu Lê (1428-1788 ). Xưa chùa thuộc thôn Ngũ Xã, là một bán đảo bên hồ Trúc Bạch, có nghề đúc đồng nổi tiếng thuộc tổng Thuận Thành, huyện Vĩnh Thuận, thành Thăng Long. Nay là số nhà 44 phố Ngũ Xã, phường Trúc Bạch, quận Ba Đình – Hà Nội.
    Chùa Ngũ Xã ngoài việc thờ Phật còn thờ nhà sư Nguyễn Minh Không, tục truyền là tổ nghề đúc đồng. Ở đây chỉ có một pho tượng Di Đà rất lớn, mới được đúc năm 1952. Chùa được Bộ văn hóa – Thông tin công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa ngày 11/5/1993

    [​IMG] 5/- Chùa Hòe Nhai : Chùa Hoè Nhai tên chữ là Hồng Phúc tự, nay ở số 19 phố Hàng Than, phường Nguyễn Trung Trực, quận Ba Đình, Hà Nội. Đây là ngôi chùa cổ, tương truyền có từ đời nhà Lý, trải qua nhiều lần sửa chữa lớn vào các năm 1687, 1899 và 1952. Chùa Hòe Nhai là “chốn tổ” của phái Tào Động
    Năm 1962, Thành Hội Phật giáo Hà Nội đã dựng tại đây tháp Ấn Quang để kỷ niệm Hòa thượng Thích Quảng Đức tu tại chùa ấn Quang Sài Gòn đã tự thiêu ngày 11-6-1963, để phản đối chế độ Ngô Đình Diệm ở miền Nam. Chùa được Bộ Văn hóa công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa ngày 21/1/1989.

    [​IMG] 6/- Chùa Kim Liên : Chùa được dựng trên dải đất của làng Nghi Tàm, bên bờ hồ Tây, nay thuộc phường Nghi Tàm, quận Tây Hồ. Tương truyền nơi dựng chùa là nền cũ của cung Từ Hoa có từ đời Lý. Nguyên công chúa Từ Hoa, con gái vua Lý Thần Tông (1128-1138) đã đem cung nữ tới khu vực này trồng dâu, nuôi tằm, mở ra trại Tàm Tang (tằm dâu). Trại này sau đổi tên là phường Nghi Tàm.
    Chùa có từ thế kỷ XVII. Theo tấm bia hiện còn trong chùa soạn ra có nêu: chùa vốn có tên là Đại Bi dựng vào năm 1631. Bảy năm sau, nhân dân góp công để mở rộng thêm khu chùa. Đến năm 1771, chúa Trịnh cho dỡ chùa Bảo Lâm ở phía tây kinh thành về tu bổ lại chùa này và đổi tên chùa là Kim Liên. Chùa Kim Liên là một trong 10 di tích kiến trúc cổ đặc sắc nhất Việt Nam

    [​IMG] 7/- Chùa Liên Phái : Ở giữa phố Bạch Mai nội thành Hà Nội có một cái ngõ tên là ngõ Chùa Liên Phái. Đó chính là lối dẫn vào ngôi chùa Liên Phái cổ kính. Hai bên cổng là hai hồ rộng, ngay ở cổng chùa có tháp Diệu Quang cao 10 tầng hình lục lăng. Tiếp đến là nhà bia có tấm bia kể lại sự tích chùa.
    Sau đó, Trịnh Thập biến phủ đệ của mình thành chùa Liên Tông, đồng thời xuống tóc đi tu và trở thành vị tổ thứ nhất của chùa này. Ông mất năm 37 tuổi, hài cốt được táng trong ngôi tháp xây ở giữa gò, nơi từng đào được ngó sen đá-đó là tháp Cứu Sinh. Theo một tấm bia hiện còn ở chùa khắc năm 1857 thì chùa được xây vào năm 1726.

    [​IMG] 8/- Chùa Trấn Quốc : Chùa Trấn Quốc là một trong những ngôi chùa cổ nhất Việt Nam, nằm cạnh Hồ Tây, ở cuối đường Thanh Niên, quận Ba Đình, Hà Nội. Chùa Trấn Quốc là điểm đến không thể bỏ qua khi đến Hà Nội
    Theo Từ điển di tích văn hóa Việt Nam (Hà Nội, 1993), thì chùa Trấn Quốc nguyên là chùa Khai Quốc, dựng từ thời Tiền Lý (Lý Nam Đế, 541-547), tại thôn Y Hoa, gần bờ sông Hồng. Đến đời Lê Trung Hưng (1615), chùa được dời vào trong đê Yên Phụ, dựng trên nền cũ cung Thúy Hoa (thời Lý) và điện Hàn Nguyên (thời Trần). Trong các năm 1624, 1628 và 1639, chùa tiếp tục được trùng tu, mở rộng. Trạng nguyên Nguyễn Xuân Chính đã soạn bài văn bia dựng ở chùa vào năm 1639 về công việc tôn tạo này.

    [​IMG] 9/- Chùa Hà : Nếu như những ngôi chùa khác tập trung nhiều tầng lớp trung niên, các cụ ông cụ bà, đến để giải hạn, để lễ bái, thì chùa Hà được đông đảo học sinh, sinh viên biết đến với một cái tên khác – Chùa Tình yêu. Là chùa cầu duyên của đất Thăng long.
    Chùa Hà có tên chữ là Thánh Đức tự, trước thuộc làng Dịch Vọng, huyện Từ Liêm, nay thuộc quận Cầu Giấy – Hà Nội, được xây dựng từ thời vua Lê Thánh Tông (1460-1497). Chùa Hà được lập nên để Tư Thành (tên tự của vua Lê Thánh Tông) bày tỏ lòng nhớ ơn các đại thần : Nguyễn Trãi, Nguyễn Xí, Đinh Liệt… đã cưu mang mình và phế bỏ thái tử Nghi Dân (anh trai Tư Thành – một kẻ phản vương, phản quốc) để đưa mình lên ngôi vua vào năm 1460, lấy hiệu là Lê Thánh Tông. Chùa đã được trùng tu quy mô lớn vào đời vua Lê Hy Tông, niên hiệu Chính Hòa (1680-1705)

    ----- HẾT ----

     
  12. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
    NHỮNG CẤM KỴ

    ( KHI ĐI LỄ CHÙA )

    Những ngày đầu tiên của năm mới mọi người đều muốn đi lễ chùa để cầu mong cho bản thân và gia đình mình những điều an lành nhất. Chùa là nơi thờ Phật, cũng là nơi sinh hoạt tín ngưỡng công cộng của người Việt Nam từ xưa tới nay. Những cấm kỵ chi tiết dưới đây có thể bạn đã biết nhưng chưa chắc bạn đã biết hết.
    Nguyên tắc ra vào chùa :

    – Điều đầu tiên bạn cần ghi nhớ khi bước vào nhà chính của chùa là nên bước vào từ cửa bên, không bước vào cửa chính giữa; đồng thời không dẫm lên bậu cửa, phải bước qua bậu cửa, nếu không sẽ phạm tội bất kính. Cửa chính nhà chùa từ xưa đến nay chỉ Đức Phật, Ngọc đế, Quốc vương một nước mới được ra vào. Vì thế nhiều ngôi chùa ngày thường không mở cửa chính.
    – Vào chùa, nên dùng Phật danh “A di đà Phật” thay tên gọi để mở lời chào trụ trì và tăng ni trong chùa. Khi ra về cũng nên dùng câu này để bái biệt, công đức mang lại vô lượng, cho cả người vãn cảnh và nhà chùa.
    – Khi đi lễ chùa bạn nên thắp hương tại đỉnh đặt bên ngoài, hạn chế thắp hương bên trong chùa, vì có thể gây ảnh hưởng đến tượng Phật, pháp khí. Chỉ cắm 1 nén hương vào bát hương, nếu bát hương có hương rồi không cần cắm tiếp. Không cắm hương tùy tiện vào tay tượng, gốc cây, hay đồ lễ…
    – Không nên chụp ảnh, quay phim tùy tiện trong chùa.

    [​IMG] – Không đứng lễ hoặc quỳ chính giữa Phật đường lễ Phật vì đó là vị trí tối cao của trụ trì. Chỉ đứng lễ hoặc quỳ chếch sang bên một chút.
    – Không tự ý lấy sử dụng hoặc mang bất kỳ loại đồ đạc gì của nhà chùa về làm của riêng. Theo nhiều kinh sách và quan niệm truyền thống, những hành vi như vậy gọi là “đạo dụng thập phương thường trụ” (trộm dùng đồ lễ của chúng sinh cúng dàng). Phạm giới luật này khi chết sẽ bị giam vào địa ngục, chịu khổ vô kể. Phật điển ghi rõ, “nhân nhỏ, quả lớn”, thành tâm cúng dàng, lễ dù nhỏ nhưng phúc báo lớn lao; trộm của chùa, vật tuy sơ sài nhưng quả báo không gánh hết.
    – Vào Phật đường và Tam Bảo không nên đi giày dép, nhai trầu, hút thuốc. Tam bảo là nơi tôn nghiêm, có giới hương, định hương, chân hương, đòi hỏi phải trì giới để di dưỡng thanh tịnh, tuyệt đối không gây ồn ào, hỗn tạp.
    – Không nên ngắm tượng Phật như một tác phẩm nghệ thuật, trước tượng Phật nên cung kính nghiêm trang, không nhìn ngang ngó dọc, khệnh khạng trước Tam Bảo. Nếu muốn chiêm ngưỡng tượng Phật, nên đứng từ ngoài để quan sát.
    – Không chạy qua chạy lại, nói chuyện, bình phẩm, ngồi hoặc nằm trong Phật đường. Không tùy tiện hắt hơi sổ mũi, khạc nhổ… quanh khu vực Phật điện, Tam Bảo. Những tội này đều bị thiêu nơi địa ngục, kẻ tu hành dù chuyên chú đến mấy cũng không chính quả.
    – Khi vào Phật đường, đi vòng quanh tượng Phật và khu vực Tam Bảo, lưu ý đi từ phải sang trái, niệm tên Phật “A di đà phật” sẽ được hưởng 5 điều phúc đức: Hậu sinh đoan chính, đẹp; lời ăn tiếng nói rõ ràng dễ nghe; hóa sinh thăng thiên; có thể được sinh ra trong gia đình quyền quý; siêu sinh đạo Niết Bàn.

    [​IMG] – Sử dụng đồ của chùa, như ăn uống, thụ lộc, nên lưu công đức, dù ít hay nhiều. Không nên coi đó là của chùa, trụ trì cho thì nhận mà không bố thí chút công đức, vì nếu làm vậy sẽ phạm tội “luân đạo thực quả báo” là căn nguyên rơi vào địa ngục.
    – Không để trẻ em chạy loạn tam bảo, nghịch ngợm các đồ tế khí, sờ mó tượng phật…
    – Không được tùy ý làm ồn hoặc nói những lời bất kính đối với Phật, Thánh, cũng không được có thái độ thiếu cung kính như tùy tiện dùng tay chỉ trỏ vào tượng Phật.
    – Khi bước đi không nên cắt ngang qua mặt những người đang quỳ lạy.
    – Muốn làm lễ thì không nên quỳ phía sau những người đang đứng thắp hương. Tùy vào từng môn phái, có thể đứng/quỳ khi làm lễ nhưng cần phải lên trước.
    Sắm sửa lễ vật : Đến dâng hương tại các chùa chỉ được sắm các lễ chay: Hương, hoa tươi, quả chín, oản phẩm, xôi, chè… Không được sắm sửa lễ mặn như cỗ tam sinh (trâu, dê, lợn), thịt gà, giò, chả…
    – Hoa tươi lễ Phật thường là hoa sen, hoa huệ, hoa mẫu đơn, hoa ngâu, hoa hồng, hoa cúc…Tuyệt đối không dùng các loại hoa tạp, hoa dại.

    [​IMG] – Quả chín dâng lên ban thờ tốt nhất là các loại quả như chuối, thanh long, nho, bưởi, táo, hồng, đu đủ, hồng xiêm…
    – Tuyệt đối không đặt lễ mặn ở khu vực Phật điện (chính điện), tức là nơi thờ tự chính của ngôi chùa. Trên hương án của chính điện chỉ được dâng đặt lễ chay, tịnh. Việc sắm sửa lễ mặn (như gà, giò, chả, rượu, trầu cau…) chỉ có thể được chấp nhận nếu như trong khu vực chùa có thờ tự các vị Đức Ông (vị thần cai quản toàn bộ công việc của một ngôi chùa), Thánh, Mẫu và chỉ dâng đặt tại ban thờ hay điện thờ mà thôi.
    – Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng Phật, Bồ Tát tại chùa. Nếu có sửa lễ này thì thí chủ đặt ở bàn thờ Thần Linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông. Tiền thật cũng không nên đặt lên hương án của chính điện, mà nên bỏ vào hòm công đức.
    – Tại chùa, không để tiền thật lẫn tiền âm phủ lên ban thờ hay mâm lễ. Tại đình, đền có thể đặt tiền âm phủ nhưng không nên đặt tiền thật.
    – Rượu, bia, thuốc lá không đặt được trên ban thờ Phật nhưng có thể đặt trên ban thờ Thánh.
    Trang phục : Không nên mang theo mũ áo, khăn, túi xách, gậy gộc, bao tay… vào tam bảo bái Phật. Lỡ đặt những đồ đạc như vậy trên bàn, trên chiếu hoặc trong góc tam bảo để bái Phật thì mọi công quả tu dưỡng bấy lâu đều tiêu tán. Đi lễ chùa, tốt nhất không mang theo những đồ tùy thân khi vào tam bảo.
    – Khi vào chùa cần mặc quần áo dài, kín cổ, giản dị, sạch sẽ, đặc biệt không mặc váy ngắn, quần cộc, áo hở lườn hở nách… Nhiều người khi lễ Phật, thậm chí nhiều vị trí nhạy cảm phơi hết ra ngoài, vừa phạm giới uế tạp Phật đường, vừa phạm giới bất kính, khẳng định công quả tiêu tán hết, quả báo vô cùng.
    Cầu nguyện : Theo quan niệm của nhà Phật, Phật chỉ phù hộ an bình, che chở cho con Phật chứ không thể phù hộ đường công, danh, tài, lộc. Vì vậy, khi chúng ta làm lễ cầu tới cửa Phật nên xin được Phật che chở, bảo vệ. Vào đình, đền bạn có thể cầu xin may mắn trong sự nghiệp, tình cảm…
    Công đức : Chỉ cần đặt tiền vào hòm công đức, không cần lấy giấy chứng nhận công đức. Nếu có lấy cũng không nên mang về đặt lên ban thờ nhà mình để báo công mà nên hóa vàng giấy này.
    – Tất cả tiền thật đều nên đặt vào hòm công đức chính. Không nên đi “rải” tiền trên tất cả ban thờ hoặc đặt vào tay tượng. Một lưu ý quan trọng là thay vì đặt tiền vào hòm công đức chính giữa, bạn nên đặt tiền vào hòm công đức nằm lệch bởi hòm công đức đặt chính giữa, ngay trước ban thờ sẽ tạo ra trường khí xấu gây nhiễu loạn tại ban thờ.Đặt tiền vào đây vô tình làm trường khí xấu càng bị xáo động, bất lợi cho mọi người.
    Lộc chùa : Nhiều người có thói quen mang các đồ ở đình chùa về đặt lên ban thờ nhà mình, là không nên. Đồ đã cúng rồi không thể cúng lại, hơn nữa nhiều đồ có chứa trường khí âm, ảnh hưởng xấu đến ban thờ.
    – Không lấy cành lộc mang về đặt lên ban thờ nhà mình. Cành lộc chứa nhiều trường khí âm, bất lợi cho gia tiên, thần linh tại gia.
    – Có thể lấy lộc là bánh kẹo, bao diêm, bật lửa nhưng đều không mang về đặt lên ban thờ.
    – Bùa, phù chú… đa phần có trường khí âm, không nên mang về nhà, càng không nên đặt lên ban thờ tổ tiên hay nhét vào ví. Đặt bùa chú vào ví, cũng như luôn mang một trường khí âm, hỗn loạn theo người.
     
    Chỉnh sửa cuối: 25/3/16
    Cuong638 thích bài này.
  13. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    BẢNG LỤC THẬP HOA GIÁP
    * * *
    ( NGŨ HÀNH - BẢN MỆNH )
    SỰ XUNG KHẮC CAN CHI CHO TỪNG TUỔI


    [​IMG]

    [​IMG]


     
    Cuong638 thích bài này.
  14. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    CÁC HIỆN TƯỢNG DỰ BÁO

    ( Phần 1 )
    Có 6 hiện tượng thường gặp...


    Các nhà khoa học từ Đông sang Tây, sau khi nghiên cứu các hiện tượng trên, có hai phái đưa ra các lý luận đối nghịch như :
    Lý luận thứ nhất :
    Cho rằng đây là hiện tượng về tâm linh, như là giác quan thứ 6 nhằm báo cho con người biết đến tính họa kiết sắp xảy ra để đề phòng, và chỉ xảy đến từ 24 đến 48 tiếng.
    Lý luận thứ hai :
    Cho rằng đấy là hiện tượng báo hiệu về sức khoẻ đang suy yếu, cần được khắc phục nhanh để đỡ sinh ra biến chứng.
    Chính vì thế đã có nhiều sách báo viết về các hiện tượng máy măt, ù tai, hắt hơi hay nằm mộng mà đoán điềm lành dữ. Như ở Pháp có các tác giả J.de Roils, Malbert, Malet, Zezna, ở Mỹ có Michael Halbert… Còn phương Đông, đất nước Trung Hoa có rất nhiều sách cổ viết từ thời Xuân thu để lại, một cuốn được mô tả do Tôn Tẩn viết có tên Tây sơn ký, sau đó có Hoàng đế nội kinh, Đại thiên thế giới, gần đây cuốn Bí ẩn chiêm mộng của Diêu Vĩ Quân nghiên cứu biên soạn vào thập niên 1990 thế kỷ trước, riêng ở nước ta có cuốn “Sấm ký” Nhâm cầm độn toán của cụ Trạng trình Nguyễn Bỉnh Khiêm v.v… những điềm bí ẩn trên có rất nhiều kể không xiết.
    Sau đây một số điềm dự báo thuộc loại ngắn hạn, chỉ có thể xuất hiện trong vòng từ 24 đến 48 tiếng :
    [​IMG] 1 HIỆN TƯỢNG Ù TAI : Ù tai thường là triệu chứng bị nước xâm nhập qua lỗ tai, vào màng nhĩ nghe lùng bùng không rõ tiếng động từ bên ngoài lọt vào.
    Hiện tượng này thường chỉ xảy ra sau khi tắm gội, nếu nghiêng đầu về bên tai đang bị ù mà lắc mạnh, chỉ vài giây sau nước tràn ra khỏi vành tai sẽ hết ù tai. Còn loại ù tai do tiếng động mạnh dội vào màng nhĩ, chỉ năm mười phút sau khi tiếng động đó không còn thì chứng ù tai cũng sẽ hết. Cả hai điêu trên không phải bí ẩn của những điềm được dự báo. Vì dạng ù tai mang tính dự báo từ tâm linh, sẽ xảy ra bất ngờ không do trực tiếp hay gián tiếp như nói trên, và được tính theo thời gian thuộc tai phải hay tai trái, để giải mả điềm bí ẩn phát sinh :
    * Giờ Tý (23 – 01g) Tai trái, có người nghĩ đến mình. Tai phải, hao tài mất của
    * Giờ Sửu (01 – 03g) Tai trái, có hao tài. Tai phải, kiện thưa, tranh cãi, cần ôn hòa
    *Giờ Dần (03 – 05g) Tai trái, đề phòng mất của. Tai phải, có việc lo nghĩ về gia đạo
    *Giờ Mão (05 – 07g) Tai trái, có chuyện không lành. Tai phải, có khách đến nhà thăm hỏi
    *Giờ Thìn (07 – 09g) Tai trái, được tin đi xa. Tai phải, có khách đến nhà nhờ vả
    *Giờ Tỵ (09 – 11g) Tai trái, có điều hung coi chừng xe cộ, Tai phải, có của hoạnh tài
    *Giờ Ngọ (11 – 13g) Tai trái, có tin xa, hay quà biếu. Tai phải, có người quen đến thăm
    *Giờ Mùi (13 – 15g) Tai trái, có người mời ăn uống. Tai phải, có người từ xa tìm đến
    *Giờ Thân (15 – 17g) Tai trái, được mời đi xa. Tai phải, có người đi xa trở về
    *Giờ Dậu (17 – 19g) Tai trái, đề phòng hao tài. Tai phải, có người mang lộc đến nhà
    *Giờ Tuất (19 – 21g) Tai trái, có ăn uống. Tai phải, có khách đem tài lộc đến
    *Giờ Hợi (21 – 23g) Tai trái, đại cát có tài lộc vào. Tai phải, có tiệc tùng
    2
    HIỆN TƯỢNG NÓNG MẶT : Khi mặt nóng rang đỏ bừng, là biểu hiện cái nắng đang chiếu rọi trực tiếp vào da măt, cũng đôi khi do uống rượu bia quá chén, hay vì sự giận dữ mà các mạch máu nổi lên làm căng thớ thịt để sinh ra hiện tượng nóng mặt. Là những hiện tượng xảy ra hết sức bình thường.
    Nhưng tự nhiên thấy mặt nóng bừng bừng, ngứa ngáy đến khó chịu mà không do hoàn cảnh nào gây ra, được cho đó là điềm dự báo. Tuy nhiên điềm lành hay dữ vẫn phải có lời giải đáp :
    *Giờ Tý (23 – 01g) : Các công việc sẽ đem thuận lợi
    *Giờ Sửu (01 – 03g) : Có cãi nhau trong gia đạo
    *Giờ Dần (03 – 05g) : Có người đến cùng cộng tác
    *Giờ Mão (05 – 07g) : Có khách đến mời ăn uống
    *Giờ Thìn (07 – 09g) : Được tin đi xa đến nhà
    *Giờ Tỵ (09 – 11g) : Bạn cũ đang nhớ đến mình, họ cần được giúp đỡ tinh thần và vật chất
    *Giờ Ngọ (11 – 13g) : Có chuyện bực mình từ người thân
    *Giờ Mùi (13 – 15g) : Đề phòng từ chuyện nhỏ xé ra to
    *Giờ Thân (15 – 17g) : Sẽ gặp người muốn cùng cộng tác
    *Giờ Dậu (17 – 19g) : Có người khác phái đang chú ý đến
    *Giờ Tuất (19 – 21g) : Có khách đem lộc thực đến
    *Giờ Hợi (21 – 23g) : Coi chừng bị kiện thưa.
    Theo cuốn “Hoàng Đế nội kinh”, cuốn sách nghiên cứu các chuyện thuộc “thế giới tâm linh” thần bí cho rằng, việc mặt nóng hai lỗ tai cũng liên quan đến, nên khi nhìn thấy ai nóng mặt, cả khuôn mặt đều đỏ bừng, còn đương sự thấy thân thể như người nổi mề đay.
    Khi phát hiện ra hiện tượng nóng mặt, mọi người cần hiểu rõ tâm trạng lúc bấy giờ, như đang bị sốc vì câu chuyện nào đó. không gian có phải đang giữa trưa mùa hè, vì có người sẽ bị ảnh hưởng bởi không khí nóng, hay do bệnh tật vì chứng huyết áp tăng, vì thế các dây thần kinh thường căng thẳng gây ra hiện tượng nóng mặt hoặc đang ngồi uống bia rượu cũng dễ làm cho mặt đỏ… biết được những hoàn cảnh như thế để tránh phải lo sợ viễn vông, vì không phải là điềm được tâm linh dự báo.
    [​IMG] 3 HIỆN TƯỢNG MÁY MẮT : Mắt giật liên tục, là một điềm rất thường xảy đến cho mọi người, không thể khống chế, ngoại trừ khi máy mắt ngừng lại.
    Nói về bí ẩn của điềm dự báo này, mỗi thầy tướng số đều nói khác nhau, người nói nam coi theo mắt trái, nữ coi theo mắt phải, người nói máy mắt bên phải là điềm lành còn máy mắt bên trái là điềm hung. Nhưng theo tác giả Michael Halbert, viết trong cuốn sách nghiên cứu về những điềm bí ẩn trong con người cho rằng từ Đông sang Tây đều xem hiện tượng máy mắt có giá trị cho một điềm tâm linh dự báo cho đương sự, chuyện lành dữ theo ngày và giờ chúng xuất hiện trên mắt trái hay phải.
    Nên khi giải đoán phải phối hợp ngày giờ âm lịch với nhau, đồng thời tính Can Chi Ngũ hành sinh khắc của ngày hiện hành với Can Chi đương sự.
    Sau đây các điềm dự báo về máy mắt :
    *Ngày Tý : Bên phải, có rượu thịt. Bên trái, có người nghĩ đến mình
    *Ngày Sửu : Bên trái, có hao tài. Bên phải, có cãi nhau
    *Ngày Dần : Bên trái, có người đang nghĩ đến. Bên phải, đề phòng có tranh luận
    *Ngày Mão : Bên phải, có khách đến nhà. Bên trái, có người nghĩ đến mình
    *Ngày Thìn : Bên trái, có người đang nghĩ đến. Bên phải, có cãi nhau
    *Ngày Tỵ : Bên trái, có cãi nhau. Bên phải, có tiệc tùng
    *Ngày Ngọ : Bên phải, có người đưa tiền đến nhà. Bên trái, có tranh cãi
    *Ngày Mùi : Bên trái, có ăn uống. Bên phải, có người đang nghĩ đến
    *Ngày Thân : Bên trái, có người đang nghĩ đến. Bên phải, có của hoạnh tài
    *Ngày Dậu : Bên phải, hao tài. Bên trái, có người nghĩ đến mình
    *Ngày Tuất: Bên trái, có người mời. Bên phải, có người đến nhà
    *Ngày Hợi : Bên trái, có tin vui. Bên phải, đề phòng chuyện xấu
    Trên đây khi gặp hiện tượng máy mắt phải xem ngày rồi phối hợp với giờ xảy ra sau đây để lý giải trong không gian của đương sự ngày hôm đó :
    *Giờ Tý (23 – 01g) Bên trái, có quý nhân đến. Bên phải, có lộc ăn
    *Giờ Sửu (01 – 03g) Bên trái, có lo lắng suy nghĩ. Bên phải, có người nghĩ đến
    *Giờ Dần (03 – 05g) Bên trái, có khách đến. Bên phải, có người đang nghĩ đến
    *Giờ Mão (05 – 07g) Bên trái, khách xa đến nhà. Bên phải, tin vui
    *Giờ Thìn (07 – 09g) Bên trái, được tin đi xa. Bên phải, có cãi nhau
    *Giờ Tỵ (09 – 11g) Bên trái, có ăn uống tiệc tùng. Bên phải, có hung tin
    *Giờ Ngọ (11 – 13g) Bên trái, sắp có người giao việc. Bên phải, có người quen tìm đến
    *Giờ Mùi (13 – 15g) Bên trái, có tin lành. Bên phải, có người nghĩ đến
    *Giờ Thân (15 – 17g) Bên trái, hao tài tốn của. Bên phải, có tin buồn
    *Giờ Dậu (17 – 19g) Bên trái, có khách đến thăm. Bên phải, có người thân đến nhà
    *Giờ Tuất (19 – 21g) Bên trái, có khách. Bên phải, có lộc ăn
    *Giờ Hợi (21 – 23g) Bên trái, có khách. Bên phải, có điều không lành
    Thí dụ : Một nam giới có tuổi Giáp Thìn, nhận ra bên mắt trái đang máy vào lúc 2 giờ trưa trong ngày Mậu Ngọ. Với các chi tiết trên ta có :
    – Ngày Ngọ bên mắt trái : Có tranh cãi.
    – 2 giờ trưa tức 14 g thuộc giờ Mùi (13-15g) : Có tin lành
    Nếu phối hợp 2 nguồn dự báo trên sẽ thấy mâu thuẫn, vì đã tranh cãi sao lại có tin lành
    Vì thế cần phối hợp phần ngũ hành và cung.
    – Ngày Mậu Ngọ hành Hỏa thuộc cung Chấn, còn đương sự tuổi Giáp Thìn cũng hành Hỏa thuộc cung Tốn (xem Lục thập hoa giáp). Nếu giải đoán theo ứng dụng về 8 quẻ Bát quái qua “Ngũ mệnh đặc quái”, hay tính Ngũ hành sinh khắc. Ta sẽ có lời giải đáp như sau :
    Qua bảng “Ngũ mệnh đặc quái” người Giáp Thìn cung mệnh là Tốn thuộc Mộc, gặp ngày Ngọ cung Chấn cũng thuộc Mộc là “có vinh hoa phú quý”, nếu tính theo ngũ hành sinh khắc là “lưỡng hỏa thành viên” (hợp thành sức nóng), như thế việc tranh cãi phần thắng sẽ về người Giáp Thìn, tức có tin tốt lành là đúng với điềm đã dự báo.
    [​IMG] 4 HIỆN TƯỢNG HẮT HƠI – NHẢY MŨI : Như nóng mặt, ù tai có thể do các nguyên nhân về sức khoẻ, bệnh tật gây ra; việc hắt hơi nhảy mũi cũng có nguyên do tương tự, từ bệnh thời khí (cảm, cúm) mà ra, không liên quan gì đến các điềm dự báo.
    Tuy nhiên khi chưa thấy có triệu chứng của bệnh cảm cúm, mà hắt hơi nhảy mũi liên tục, mới gọi là điềm được báo trước, nhưng điềm này thường là điềm lành. Người xưa khi hắt hơi nhảy mũi, thường có câu : “một cái có tài, hai cái có lợi, ba cái có lộc mang về” là vậy.
    Chúng ta có thể thấy trong các lời giải đoán sau đây :
    *Giờ Tý (23 – 01g) : Được mời dự tiệc thịnh soạn
    *Giờ Sửu (01 – 03g) : Có người mời hợp tác có lợi
    *Giờ Dần (03 – 05g) : Có cuộc hẹn về tình cảm với người khác phái.
    *Giờ Mão (05 – 07g) : Có quà tặng
    *Giờ Thìn (07 – 09g) : Có lộc ăn uống
    *Giờ Tỵ (09 – 11g) : Có quý nhân giúp đỡ, mong muốn có thể thành hiện thực.
    *Giờ Ngọ (11 – 13g) : Người từ xa đưa đến tài lộc
    *Giờ Mùi (13 – 15g) : Có tài lộc đưa đến.
    *Giờ Thân (15 – 17g) : Có tin tiền hung hậu kiết
    *Giờ Dậu (17 – 19g) : Có người nhờ và được trả công. Người khác phái được tình cảm.
    *Giờ Tuất (19 – 21g) : Có người khác phái đang nhắc tên mình, đang tỏ ý muốn gặp gở.
    *Giờ Hợi (21 – 23g) : Đang lo nghĩ về tiền bạc, sẽ được giải quyết êm đẹp.
    5
    HIỆN TƯỢNG THỊT GIẬT : Những thớ thịt từ mặt đến vai bỗng giật liên hồi, nhất là tại lưỡng quyền thường là tin xấu. Là điềm báo cho đương sự những tin tức sẽ xảy đến :
    *Giờ Tý (23 – 01g) : Được tin về tiền bạc bất ngờ, hay có của hoạnh tài.
    *Giờ Sửu (01 – 03g) : Có người mang tin vui đến nhà.
    *Giờ Dần (03 – 05g) : Có cãi nhau, nên nhường nhịn sẽ được yên thân.
    *Giờ Mão (05 – 07g) : Có người đến nhờ vả
    *Giờ Thìn (07 – 09g) : Đề phòng có tai nạn cho người thân trong gia đình.
    *Giờ Tỵ (09 – 11g) : Có khách nhờ giúp đỡ, công việc mang đến nhiều tài lộc.
    *Giờ Ngọ (11 – 13g) : Có kẻ tiểu nhân đang gièm pha.
    *Giờ Mùi (13 – 15g) : Có của hoạnh tài đưa đến.
    *Giờ Thân (15 – 17g) : Có tin về tiền bạc, nhưng phải khiêm nhường dừng hãnh tiến.
    *Giờ Dậu (17 – 19g) : Hao tài, mang tiếng thị phi
    *Giờ Tuất (19 – 21g) : Có người thân đến nhà.
    *Giờ Hợi (21 – 23g) : Đang lo nghĩ buồn phiền, bỗng hóa thành công, tài lộc về nhà.
    6
    HIỆN TƯỢNG HỒI HỘP : Hồi hộp có khi là căn bệnh về tim phổi, nhưng cũng là điềm báo trước những chuyện hung kiết. Khi hồi hộp là tự nhiên trong người xảy ra hiện tượng tim đập liên tục và nhanh như đang bị mệt.
    *Giờ Tý (23 – 01g) : Có người khác phái có cảm tình, đang tưởng nhớ đến mình.
    *Giờ Sửu (01 – 03g) : Đề phòng tai ương họa gửi từ những người chung quanh.
    *Giờ Dần (03 – 05g) : Có người mời ăn uống, nhưng hao tài phí sức.
    *Giờ Mão (05 – 07g) : Coi chừng bị lừa đảo, nếu là người đồng phái thì có tài lộc đến.
    *Giờ Thìn (07 – 09g) : Có tin vui, có của hoạnh tài.
    *Giờ Tỵ (09 – 11g) : Nếu chưa lập gia đình thì đây là cái hẹn trong tình yêu bền vững
    *Giờ Ngọ (11 – 13g) : Sẽ có cuộc họp mặt ngẫu nhiên, từ tiền bạc đến tình cảm.
    *Giờ Mùi (13 – 15g) : Duyên phận đến nhưng hậu vận không thành sự thật.
    *Giờ Thân (15 – 17g) : Có tin xa đưa đến.
    *Giờ Dậu (17 – 19g) : Có người thân quen đến thăm hỏi và giúp đỡ.
    *Giờ Tuất (19 – 21g) : Có người mời hợp tác, nên nhận sẽ có lợi nhiều hơn có hại.
    *Giờ Hợi (21 – 23g) : Đề phòng có tai nạn, nếu gặp sẽ hao tài và thương tật.
     
    Chỉnh sửa cuối: 25/3/16
  15. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [​IMG]

    CÁC HIỆN TƯỢNG DỰ BÁO
    ( Phần 2 )
    Có 4 hiện tượng Kiết Hung

    – Thiên Lý Nhãn
    Qua bài đầu chúng tôi nói về những điềm dự báo trực tiếp từ trên thân thể mỗi người phát xuất ra; còn những dự báo gián tiếp như ly, kính, gương soi… vỡ, bể, những thứ thuộc thủy tinh, thường là điềm xấu, hay nồi reo, lửa cười, chó sủ̉a, quạ kêu là những điềm vừa cát vừa hung.
    Tuy nhiên những điềm được nói dưới đây thuộc vào dạng mê tín dị đoan, người xưa liệt chúng vào sách vở chỉ do kinh nghiệm tích lũy được, khó phân biệt thực hư, chúng tôi nêu ra như tài liệu tham khảo :

    [​IMG] 1- HIỆN TƯỢNG LY, KÍNH VỠ : Những đồ dùng sinh hoạt hàng ngày được sản xuất bằng thủy tinh như kính đeo mắt, gương soi, kính tủ trà, ly uống nước, hay cả mặt kính đồng hồ v.v… nếu bị bể, vỡ, đa số là dự báo của những điềm hung :
    *Giờ Tý (23 – 01g) : Nếu đã có gia đình, đề phòng bị cắm sừng; chưa lập gia đình thì bị tình phụ.
    *Giờ Sửu (01 – 03g) : Có hung tin, coi chừng bị hàm oan.
    Giờ Dần (03 – 05g) : Đề phòng ghen tuông đâm ra máu đổ, hình thương, hình sự.
    *Giờ Mão (05 – 07g) : Có tin về tiền bạc, nghề nghiệp.
    *Giờ Thìn (07 – 09g) : Có tài lộc đến nhưng nhỏ.
    *Giờ Tỵ (09 – 11g) : Có hung tin đến
    *Giờ Ngọ (11 – 13g) : Bị miệng tiếng, coi chừng địa vị, công việc bị ngưng trệ.
    *Giờ Mùi (13 – 15g) : Tai nạn về thân thể cho mình hay người thân trong gia đình đang phải cưu mang.
    *Giờ Thân (15 – 17g) : Có cãi nhau về tiền bạc, nghề nghiệp, hay trong gia đình đâm bực mình.
    *Giờ Dậu (17 – 19g) : Có người hứa giúp đỡ, đề phòng bị lừa đảo.
    *Giờ Tuất (19 – 21g) : Có tiểu nhân đang muốn hãm hại, rất nguy hiểm cho nghề nghiệp, địa vị.
    *Giờ Hợi (21 – 23g) : Có kiện thưa, hao tốn tiền bạc lại mang nhiều tai tiếng.

    [​IMG] 2- HIỆN TƯỢNG NỒI REO – LỬA CƯỜI : Nồi reo là bếp chưa nóng mà tự nhiên có tiếng phát ra như tiếng nước sôi. Còn lửa cười là lửa trong lò (củi, than, gas) không gặp gió, không có ngọn, tự nhiên lại bùng cháy và kêu tí tách (với than củi), hay xèo xèo (với bếp gas) được gọi là lửa cười.
    Và một thứ “lửa cười” khác trong việc thờ cúng, là những cây nhang đang đốt rơi tàn làm cháy hết các chân nhang, bùng lên một ngọn lửa vàng đỏ, được mọi người cho là lửa hóa hay hóa vàng, và tin rằng vong linh người thân đang cảm nhận được điều gì từ trong gia đình muốn báo tin.
    Những hiện tượng này được giải đoán với các nội dung như sau đây :
    *Giờ Tý (23 – 01g) : Có người đến biếu quà
    *Giờ Sửu (01 – 03g) : Coi chừng con cái bỏ nhà đi (nữ theo trai, nam đi bụi).
    Giờ Dần (03 – 05g) : Tai họa đến nhà, đề phòng trộm cướp hay kẻ đến quây rôi.
    *Giờ Mão (05 – 07g) : Có người muốn cầu cạnh.
    *Giờ Thìn (07 – 09g) : Có tài lộc nhưng đê phòng chuyện đưa đến quan sự.
    *Giờ Tỵ (09 – 11g) : Có tài lộc nhưng phải trả giá bằng công việc, cần suy nghĩ trước khi nhận lời.
    *Giờ Ngọ (11 – 13g) : Có quý nhân đến giúp đỡ, mọi việc sẽ thành công.
    *Giờ Mùi (13 – 15g) : Đề phòng tai nạn về sông nước.
    *Giờ Thân (15 – 17g) : Có của hoạnh tài.
    *Giờ Dậu (17 – 19g) : Có tai biến trong tứ thân phụ mẫu, nếu đã mất hết, đề phòng người trong gia đình.
    *Giờ Tuất (19 – 21g) : Có tranh cãi gây cấn nhưng cái lợi thuộc về mình.
    *Giờ Hợi (21 – 23g) : Có bệnh cần chạy chữa nếu không sẽ sinh nhiều biến chứng làm hao tài tốn của.
    Cũng cần nói thêm về ngọn lửa hóa, được mọi người đặt cho tên gọi “hoá vàng” (nhưng không hóa vàng theo cách gọi khi đốt vàng mả).
    Hóa vàng có hai loại : hóa dương và hóa âm. Hóa dương như đã nói, còn hóa âm là khi cây nhang đốt hết phần thân nhang, tàn lửa cháy lan xuống chân nhang để đốt tất cả các chân nhang đang nằm dưới lớp tro. Sau khi phần này cháy hết, thân trên còn nguyên và ngã rạp xuống quanh bát nhang.
    Một cách giải đoán tính theo ngày giờ Âm Dương :
    – Giờ Dương từ 5 giờ sáng đến 19 giờ tối, tức từ giờ Mão đến hết giờ Dậu (7 canh ngày).
    – Giờ Âm từ sau 19 giờ tối đến hết 4 giờ sáng, tức từ giờ Tuất đến hết giờ Dần. (5 canh đêm).
    – Ngày Dương tính theo ngày lẻ âm lịch, tức những ngày mang số lẻ như 1, 3, 5…đến 29.
    – Ngày Âm tính theo ngày chẵn âm lịch, tức những ngày mang số chẵn như 2, 4, 6… đến 30.
    Cách tính trên không giống cách tính theo các môn Dịch Lý, lấy ngày âm là những ngày mang tên Can Chi âm, ngày dương là những ngày mang tên Can Chi dương; còn giờ âm từ giờ Ngọ đến giờ Hợi, giờ dương từ giờ Tý đến giờ Tỵ.
    Những giải thích về lửa hóa vàng :
    – Giờ âm, ngày âm : vong linh đang hài hả bởi sự thờ cúng của con cháu.
    – Giờ âm, ngày dương : báo tin sẽ được đầu thai.
    – Giờ dương, ngày âm : vong linh đang thành Thần (như có địa vị hay giữ một chức dưới âm phủ).
    – Giờ dương, ngày dương : không hài lòng bởi con cháu.

    [​IMG] 3- HIỆN TƯỢNG CHIM KÊU – QUẠ HÓT : Chim đây là chim heo, một loại chim nhỏ phát ra như tiếng heo la, chúng chỉ xuất hiện về đêm. Còn quạ khi bay ngang nhà mà buông ra những tiếng dài không dứt.
    Cả hai loại chim đa số báo cho những điềm dữ đến với gia chủ. Ở thôn quê nhà cách nhà, có thể xác định được chim, quạ, báo điềm cho ai, còn ở thành phố nhà cửa san sát nhau khó lòng biết được, ngoại trừ chúng đậu ngay trên nóc nhà của mình.
    *Giờ Tý (23 – 01g) : Có người đến nhà báo tin buồn, đề phòng có tai nạn.
    *Giờ Sửu (01 – 03g) : Coi chừng người bệnh nặng đang thâp tử nhât sinh.
    *Giờ Dần (03 – 05g) : Có tranh cãi gây ra thù oán.
    *Giờ Mão (05 – 07g) : Có người đến mời ăn uống
    *Giờ Thìn (07 – 09g) : Có tài lộc đến nhà
    *Giờ Tỵ (09 – 11g) : Đề phòng bệnh tật nặng.
    *Giờ Ngọ (11 – 13g) : Hao tài tốn của, đề phòng kẻ trộm.
    *Giờ Mùi (13 – 15g) : Có tin vui
    *Giờ Thân (15 – 17g) : Có người đến mời cộng tác.
    *Giờ Dậu (17 – 19g) : Có tang khó trong thân tộc
    *Giờ Tuất (19 – 21g) : Có tranh cãi coi chừng sinh ẩu đả
    *Giờ Hợi (21 – 23g) : Có tai nạn hay bệnh tật xảy đến.

    4- HIỆN TƯỢNG CHIM KHÁCH KÊU : Chim khách khác chim heo, loài chim này chỉ xuất hiện vào ban ngày, tiếng kêu của chim khách cần theo dõi theo phương hướng để xác định việc giải đoán.
    – Hướng Đông :
    – Từ giờ Thìn đến giờ Tỵ (7 – 11g) : Khách đến mang tin về tài lộc.
    – Giờ Ngọ (11 – 13g) : Có tranh chấp trong gia đình
    – Từ giờ Mùi đến giờ Thân (13 – 17g) : Có kẻ tiểu nhân đang mưu hại, coi chừng những người chung quanh.
    – Hướng Đông Nam :
    – Từ giờ Thìn đến giờ Ngọ (7 – 13g) : Có người đến mời đi xa (công việc hay du lịch), tốt.
    – Từ giờ Mùi đến giờ Thân (13 – 17g) : Có hung tin.
    – Hướng Nam :
    – Từ giờ Thìn đến giờ Tỵ (7 – 11g) : Có lộc ăn.
    – Giờ Ngọ (11 – 13g) : Có tranh chấp trong gia đình
    – Từ giờ Mùi đến giờ Thân (13 – 17g) : Có tin bất ngờ đưa đến, thuộc tin vui.
    – Hướng Tây nam :
    – Từ giờ Thìn đến giờ Tỵ (7 – 11g) : Có người đến cầu thân, mời hợp tác, có lợi.
    – Giờ Ngọ (11 – 13g) : Có chuyện buồn bực không thể giải quyết nhanh chóng.
    – Từ giờ Mùi đến giờ Thân (13 – 17g) : Coi chừng hỏa hoạn trong nhà, hay chung quanh nhà.
    – Hướng Tây :
    – Từ giờ Thìn đến giờ Tỵ (7 – 11g) : Có người lạ đến nhà, kiết nhiều hơn hung.
    – Giờ Ngọ (11 – 13g) : Được biếu xén quà cáp.
    – Từ giờ Mùi đến giờ Thân (13 – 17g) : Có tin tốt lành.
    – Hướng Tây bắc :
    – Từ giờ Thìn đến giờ Ngọ (7 – 13g) : Có khách quý, khách lâu năm đến thăm hỏi.
    – Giờ Ngọ (11 – 13g) : Được mời ăn uống
    – Giờ Mùi (13 – 15g) : Có người đến giúp đỡ.
    – Hướng Bắc :
    – Từ giờ Thìn đến giờ Tỵ (7 – 11g) : Có tin về hôn sự.
    – Giờ Ngọ (11 – 13g) : Có quà mang đến nhà.
    – Từ giờ Mùi đến giờ Thân (13 – 17g) : Coi chừng gia súc nuôi trong nhà có biến chứng.
    – Hướng Đông bắc :
    – Từ giờ Thìn đến giờ Tỵ (7 – 11g) : Có người thân đến thăm.
    – Giờ Ngọ (11 – 13g) : Có người mang quà biếu.
    – Từ giờ Mùi đến giờ Thân (13 – 17g) : Có khách đến thăm hỏi, lợi bất cập hại (lành ít dữ nhiều).

     
    Chỉnh sửa cuối: 25/3/16
  16. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    12 CỐT SANG HÈN

    [​IMG]

    Giãi thích
    :


    01- CỐT CON TRÂU : Sanh nhằm cốt con trâu ; con người tánh khéo trí sáng,thấy việc gì cũng mau hiểu ,tánh ngay thẳng với người,số đi xa xứ có anh em bạn bè tử tế,những việc làm có ićh cho đời ,không đền ơn mà vẫn làm hoài

    02- CỐT CON CẠP : Sanh nhằm cốt con cạp không có phát ̣đạt nơi cha mẹ sanh ra, đi xa xứ thì làm ăn khá giả,số đặng sang trọng, ăn mặc đầy đủ tính làm việc gì thì đặng nấy,có quyền hành, ăn uống dể bất luận ngon dở

    03- CỐT CON THỎ : Sanh nhằm cốt con thỏ làm việc gì ban đầu cũng khởi lớn,lúc sau như không,
    học nhiều hiểu ít,số ở nơi sanh ra lớn lên làm dần dần khá giả tánh tình vui vẻ và nhát nhút

    04- CỐT CON RỒNG : Sanh nhằm cốt con rồng số người sang trọng lại có uy quyền,tài lộc phát đạt
    lại có danh tiếng,ở đặng yên ,tańh vui vẻ,không muốn đi xa xứ

    05- CỐT CON RẮN : Sanh nhằm cốt con rắng tánh tình ưa ở chổ yên tịnh,tay chân mau lẹ,tánh nóng nảy hung tợn,ít bịnh hoạn,ít tai nạn,tánh vui vẻ không muốn đi xa xứ.

    06- CỐT CON NGỰA : Sanh nhằm cốt con ngựa số người đặng sang trọng, ăn mặc đầy đủ,tánh hay đi xứ nầy sang xứ khác,mưu mô giỏi và lanh lẹ.

    07- CỐT CON DÊ : Sanh nhằm cốt con dê số người lớn tuổi đặng thong thả,ở nơi sanh ra không đặng,số hai bàn tay trắng lập nghiệp đặng thành, dầu ở tử tế bao nhiêu lối xóm cũng hay ghét và thích ăn trái cây nhiều hơn.
    CỐT CON KHỈ: Sanh nhằm cốt con khỉ số khó cầm của,ưa đi chơi tay chân bộ tướng lẹ làng,người thông minh ứng biến,nhưng tánh không de dẹt và không chú ý.

    08- CỐT CON GÀ : Sanh nhằm cốt con gà số người đặng sang trọng và gặp quí nhơn đi đâu cũng có người hổ trợ và có danh tiếng số người tự làm ra hưởng lấy không hưởng được của cải ông ba hay cha mẹ tự mình làm lấy.

    09- CỐT CON CHÓ : Sanh nhằm cốt con chó tánh người khẳn khái lắm ít sợ ai, hay giúp đở với đời hay có lòng bênh vực anh em và tánh tình trung trực không thích nói nặng lời,ít hoạn nạn lớn tuổi trở nên sự nghiệp

    11- CỐT CON HEO : Sanh nhằm cốt con heo người có tánh ngay thẳng đặng sang trọng và số đi xứ khác làm ăn khá giả không ở nơi quê cha đất tổ nơi sanh ra đời,ăn uống dể tánh người tử tế ưa yêu chuộng người quí thế.

    12- CỐT CON CHUỘT : cốt con chuột tánh tình can đảm hay thù nhỏ mọn hay có tật bệnh lặt vặt, hay buồn rầu ít vui hay tranh luận, ăn mật như thường.

    --- HẾT ---

     
  17. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    TỬ VI TRỌN ĐỜI NAM MẠNG
    [​IMG]

    01 - TUỔI GIÁP TÝ
    Sanh năm : 1924-1984-2044
    Cung chấn mạng hải trung kim,trực bế
    Khắc mạng bình địa mộc
    Con nhà bạch đế,phú qúy
    xương con chuộc tướng tinh con chó sói
    Ông quang đế độ mạng
    luận xem số mạng tuổi nầy
    Giáp tý có cực chịu nhiều nổi trôi
    Ly hương tổ quáng xứ xa
    Anh em cô bác ai giàu nấy ăn
    Lổi sanh phải chịu bơ vơ
    Cực nhọc lo lắng tại giờ sanh ra
    Số người chết hụt nhiều lần
    Người nào thất đức phải sa ngục hình
    Tu nhân tíc đức hiển vinh
    Rủi bị tai nạng thánh thần độ cho
    Số nầy hậu vận mới no
    Tiền vận làm có của kho không còn.
    CUỘC SỐNG : cuộc sống tuổi nhỏ có nhiều đau buồn,cuộc đời có nhìều rủi hơn may,nhưng bây giờ và trở đi cuộc sống có phần bảo đảm và vững chắc hơn. Năm bính ngọ không tốt lắm có nhiều việc không hay đưa đến cho cuộc đời nhưng vượt qua được thì nắm lấy mhiều thắng lợi lớn lao vào năm 44 tuổi tuy có nhiều khổ tâm nhưng bản thân ít cực khổ cuộc sống bắt đầu thay đổi mạnh hơn vào năm 44 tuổi trong năm 43 tuổi xấu không được tốt đẹp lắm nên cẩn và dè dặt đề phòng.
    Tóm lại có nhiều việc xuôi có thể làm nên sự nghiệp vững chắc phải qua năm 43 tuổi mới có thể vững được.Tuổi giáp tý hưởng thọ trung bình từ 60 tới 66 tuổi nếu nếu biết ăn ở có đức lấy đạo đước làm căn bản thì sẻ tăng niên kỷ còn ăn ở thất đức thì sống giảm niên kỷ,cuộc sống theo tử vi của tuổi giáp tý tuy có nhiều giai đoạn khó khăn,nhưng ít khổ cực về thân thể có một cuộc sống trung bình.
    TÌNH DUYÊN : Tuổi giáp tý có nhiều đau khổ về tình duyên trong lúc ban đầu,tình duyên được vững chắc vào năm 30 tuổi tuy nhiên ngay bây giờ thì đã hưởng được nhiều êm ấm trong gia đình nếu bạn sanh vào những tháng 1,5,6,9,11,và 12thì tình duyên có phần đau khổ,nhưng nếu sanh vào 5,6,9 phải mthay đổi ba lần sanh vào tháng 2,7,10,11,và 12 thì hai lần thay đổi tình duyên,ngoài ra nếu sanh vào những tháng3,4 và 8 thì đường tình duyên rất tốt đẹp.Vào lương duyên phải tùy thuộc theo tháng sanh nên cần phải coi cho kỷ.
    GIA ĐẠO CÔNG DANH : Công danh còn ở mức độ trung bình,và khó tiếng triển lên cao,nếu có cũng một thời gian ngắn ngủi không được vững chắc và bền vững đường công danh có phần sánmg tỏ có nhiều cơ hội phát triển mạnh mẻ,nếu chí sáng suốt và biết nhận định,gia đạo tuy có gặp khắt khe nhưng về sau cũng được êm ấm,cuộc đời ít bị trở ngại về gia cảnh,số trùng phùng được nhiều mến thương không đến nổi phải bận tâm về vấn đề gia cảnh.Tuổi giáp tý hoàn thành sự nghiệp rất sớm,tuy không vững chắc có khi lại bị sụp đổ bất ngờ,nhưng ít ra cũng thâu được nhiều kết qủa mong muốn,không đến nổi phải nghèo túng,qua năm 44 tuổi thì sự nghiệp vững chắc hơn còn phải chịu đựng trong năm 43 tuổi nửa vấn đề tiên tài liên quan đến sự nghiệp rất nhiều vấn đề tiền tài cũng thăng trầm lắm,tuy làm có tiền nhưng lại ra vô bất thường không nắm được sự vững chắc số vững chắc tiền tài và sự nghiệp vào năm 44 tuổi còn bây giờ thì còn mong manh lắm.
    NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN : Muốn làm ăn vững vàng trong vấn đề làm ăn hoặc hùn hạp nên chọn những tuổi giáp tý,bính dần ,kỷ tỵ,canh ngọ, nhâm thân,những tuổi nầy rất hạp với tuổi giáp tý,nên tìm những tuôi nầy thì làm lăn phấn chấn và phát triển vững vàng.
    LỰA CHỌN VỢ CHỒNG : Những tuổi hạp với tuổi giáp tý , giáp tý hai vợ chồng cùng một tuổi,bính dần,kỷ tỵ,canh ngọ,qúy hợi, những tuổi nầy có thể tạo cho vợ chồng được êm ấm,nhưng đường con cái thì hiếm muộn,tuổi bính dần tuy không tạo được đường con cái nhưng lại làm ăn giàu có,tuổi nhỏ có nhiều long đong lớn mới thành, tuổi kỷ tỵ rất tốt về vấn đề danh vọng đường con cái và tài lộc phát triển mạnh mẻ, cuộc sống sung túc,tuổi canh ngọ sanh con gái đầu lòng thì hạp cuộc sống bình thường không đến nổi thiếu thốn,công danh trung bình,tuổi qúy hợi thì tánh người vợ hiền và thông minh,gia ̣ình giàu có,có chức phận,gia đạo hòa thuận,đó là những tuổi hạp về tuổi giáp tý.
    Nếu kết hôn với những tuổi nhâm thân,mậu thìn,nhâm tuất, canh thìn,những tuổi tuy được trùng hợp đôi chút nhưng không hoàn toàn hưởng được phú qúy chỉ có sự êm ấm đủ ăn đủ mặt mà thôi.
    Và kết duyên với những tuổi ất sửu,tân mùi,bính tý,thì cuộc sống cực khổ luôn túng thiếu không đêm lại sự no ấm và sung sướng cho cuộc đời .
    Bạn cần nên tránh những tuổi trên đây nếu không thì cảm thấy cuộc sống có nhiều đau buồn.
    Tuổi giáp tý không nên cưới vợ vào những năm : 19,21,27,31,33, và39 gặp những năm nầy có nhiều xuôi xẻo làm ăn có nhiêầu xung khắc hay chịu cảnh phòng không gối lẻ,dù có trùng hợp cũng bị hoàn cảnh trên.
    Tuổi giáp tý nam mạng sanh vào những tháng nầy thì sẻ có nhiều vợ hay ít ra cũng có nhiều lần thay đổi lương duyên,đó là sanh vào những tháng1,5,6,9,11, và 12 những tháng nầy là những tháng nam mạng đa thê. hay đaukhổ về đàn bà
    NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ : Trong sự lựa chọn hôn nhân bạn muốn không xảy ra chuyện rắc rối hay cuộc sống có nhiều đau buồn lắng đọng tâm tư,thì nên tránh những tuổi như, đinh mảo,quý dậu,tân dậu,những tuổi nầy rất đại kỵ với tuổi giáp tý.
    Nếu có sự yêu thương nhầm lẫn sẻ xảy ra cảnh biệt ly và tuyệt mạng bất ngờ,trong khi lựa chọn lương duyên bạn cần tránh những tuổi đó,để không có sự đổ vở hay đau buồn cho cuộc đời.
    Tuổi giáp tý đại kỵ những tuổi Dinh mảo, Quý dậu, Tân dậu,Nếu gặp những tuổi kỵ ở trên cần phải tránh xa hay van vái phật trời và nên làm những điều thiện ăn ở có đức,nên tu tâm dưởng tánh nhiiều thì mọi việc sẻ qua.
    NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN : Tuổi giáp tý thuộc mạng kim tánh ôn hòa và nhẩn nại những năm khó khân nhất mà bạn phải trải qua, đó là những năm 20,24,25, và30 tuổi những năm nầy chẳng những khó khăn mà gia đạo còn gặp việc xích mích,tánh tình thường sôi động không định được một đường hướng hay căn bản cho cuộc sống,vượt qua được đó là một sự may mắn,tuy gặp sợ khó khăn đau buồn ,lo nghĩ dồn dậpnhưng bạn nhờ được sự an ủi của bạn bè hơn là gia đình thân tộc.
    NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT : Bất kỳ ngày nào trong cuộc đời không cần ghi rỏ ngày tháng bạn cũng có thể xuất hành được mà không sợ tai nạn.Tuổi giáp tý hạp ngày chẳn,giờ chẳn, vàn tháng lẻ,khi muốn xuất hành bạn nên lựa ngày chẳn,giờ chẳn và tháng lẻ,thì sẻ không gặp trường hợp khó khăn.
    NHỮNG DIỄN BIẾN TỪNG NĂM : Năm 43 Tuổi gặp sao kế đô hạn địa vỏng,có chuyện đau buồn bệnh tật hay tang khó bất ngờ bạn nên cẩn thận và cầu phật trời cho qua khỏi tai ương năm nầy có nhiều chuyện xảy ra nhứt trong cuộc đời,nên sáng suốt và bình tỉnh trong gia đình cũng như về mặt xã hội tình cảm những vấn đề nầy thường xảy ra vàop khoảng giửa năm qua năm 44 tuổi thì vững vàng sự nghiệp và tiền tài sẻ phát triển gia sẻ trở nên yên hòa và êm ấm.
    TỪ 45 ĐẾN 47 TUỔI : Hai năm nầy cuộc sống bắt đầu trổi dậy và phát triển mạnh mẻ nghề nghiệp lẫn tiền bạc,gia đạo vui tươi,phần con cái có bịnh hoạn hay thay đổi nghề nghiệp,việc làm về phần bản thân có đau bịnh nhỏ vào năm 46 và 47 tuổi ngoài ra việc làm ăn và gia đạo vâễn phát triển.
    TỪ 47 ĐẾN 50 TUỔI : về phần gia đạo có nhiều bê bối bản thân thường bệnh tật trầm trọng nếu vượt qua được thì có phần ảnh hưởng về con cái hoặc trong gia đạo có sự bất an, năm 48 tuổi tạm yên, năm 49 tuổi có nhiều thay đổi nhà cửa hay việc làm vào năm 47 tuổi con cái có thăng quan hay làm nên cơ nghiệp.
    TỪ 51 ĐẾN 55 TUỔI : Khoảng thời gian nầy trung bình tiền bạc ra vô đều đặn không có sự thất bại và sẻ thành công.Tuổi giáp tý trong năm 51 và 52 tuổi con cháu có phát tài phát lộc điều hòa năm 53 và 54 phần con cái phát triển maṣnh hơn phân cá nhân bình thường,cuộc sống không có gì thay đổi quang trọng.
    TỪ 56 TỚI 60 TUỔI : Số nầy có biến đổi về thân thế trong năm 55 và 56 tuổi hai năm nầy giằng co với cuộc sống tuy nhiên nhờ phước đức của gia tộc có thể kéo dài con cháu có phần phát đạt vào năm 55 và 60 tuổi trong thời gian nầy tiền bạc ít hao hụt vào nhiều ra ít cẩn thận cho bản thân vào những năm nầy.



     
    Chỉnh sửa cuối: 26/3/16
  18. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    TỬ VI TRỌN ĐỜI NAM MẠNG
    [​IMG]

    02 - TUỔI ẤT SỬU

    Sanh năm 1928-1985-2045
    Cung tốn,trực kiên
    Mạng hải trung kim
    Khắc mạng bình địa mộc
    Con nhà bạch đế,phú qúy
    Xương con trâu tướng tinh con chó
    Ông quan đế độ mạng
    Ất sửu số mạng tuổi nầy
    Bà con họ hàng chẳng nhờ chẳng trông
    Anh em xung khắc chẳng gần
    Người dưng giúp đở thích thân không nhờ
    Phụng thờ của qúy có duyên
    Lợi danh được chút hào quyền mà thôi
    Tánh người chân chánh thật thà
    Làm ơn cho bạn sau nầy phản ngay
    Bạc tiền trợ gíp hỏi vay
    Ăn rồi lấy dáo trở tay đâm mình
    Bụng người cũng có tánh linh
    Nghi gì có thiệt tình chẳng sai
    Số phải tu niệm ăn chay
    Không thì khổ nảo bị mang giam cầm
    CUỘC SỐNG : Tuổi ất sửu thuộc mạng kim ,cuộc đời có nhiều trầm lặng và chỉ sôi động từng lúc suốt cuộc đời không bao giờ có được giây phút thong thả về tinh thần,hoàn cảnh làm cho cuộc đời có nhiều đau xót khổ tâm,những hưởng thụ bởi vật chất làm cho con người hoàn toàn đầy đủ hay ít ra cũng thanh thảng về tinh thần.Đời sống nở vào một tình trạng đặc biệt,tuy có đôi phần thoải nhưng chỉ có trong một lúc nào đó mà thôi không được bền bỉ,vì mạng số ở trong cung kỳ giao động mảnh liệc,tổi nhỏ đa đoan tuổi lớn lại nhiều lo lắng không bao giờ được yên trí mà hưởng thanh nhàn.Tóm lại cuộc đời như là một trận cuồn phong gío bảo luôn luôn có trong cuộc đời mình mà ít khi được lặng yên sóng gió.

    Tuổi ất sửu có mạng giàu nhưng thường hay bị thất bại về nghề nghiệp thình lình số hưởng thọ trung bình từ 60 tới 65 nhưng nếu làm duyên làm phước thì tăng thêm niên kỷ
    TÌNH DUYÊN : Từ lúc nhỏ cho đến lớn tuổi,lẻ ra tuổi nầy phải yên vui hạnh phúc,nhưng lại có nhiều thắc mắc về vấn đề đau xót lắm sự trắc trở tuy nhiên muốn cho rỏ được những chuyển biến của tình duyên bạn cũng nên xem dươứi đây có đúng với trường hợp của bạn không trong suốt cuộc đời hảy sẻ còn thay đổi nữa trong vấn đề tình duyên hạnh phúc sự gảy gánh nửa đường,sự nối tiếp lấy con đường hạnh phúc hay sống hẩm hiu cô quạnh với tuổi đời chồng chất lên cao.
    Nếu bạn sanh vào những tháng 5,6 và 9 thì sẻ có ba lần thay đổi,nhưng nếu sanh vào những tháng 2,7,10,11 và12thì ít lắm cũng có hai lần thay đổi.Nếu sanh vào những tháng 3,4 và 8 thìduyên tình được chung thủy, trong cuộc đời về lương duyên có ba hoàn cảnh khác nhau và sự sanh sản cũng tùy theo đó mà biết được sự thay đổi lương duyên trong một cuộc đời vậy những điều kể trên chắc chắn sẻ không sai chạy một phần nào cả.
    GIA ĐẠO VÀ CÔNG DANH : Phần gia đạo tuổi ất sửu rất nhiều phiền phức,nhưng nhờ ở sự nhẩn nại và nhịn nhục nên cuộc sống không có gì xảy ra làm có thể gây nhiều sự khổ tâm,phần con cái có cơ hội phát triển,nghề nghiệp công danh hơn cá nhân mình về công danh tuổi nhỏ cũng có phần sôi động đôi chút nhưng từ 38 tuổi trở đi thì lắng xuống và im lặng không ncó sự phát triển công danh .Tuổi ất sửu thì về phần con cháu làm ăn phát triển hơn cá nhân mìnhtuy nhiên không phải không có nhưng chỉ có chút ít mà thôi cũng có chút ít địa vị trong xã hội nhưng có phúc đức nên đường con cháu có phát triển về công danh,sự nghiệp được bền vững và phát triển từ năm 32 tuổi,trước thời gian nầy có sụp đổ đôi lần,nhưng sau đó thì nắm lại được và về sau thì được vững chắc hoàn toàn,sự nghiệp từ đó về sau không gặp sựlo lắng hay bị cản trở bất ngờ nửa nếu gặp người vợ có tuổi trùng hợp sẻ đêm lại đươc sự thắng lợi và vững vàng về tiền của,về tiền bạc của tuổi ất sửu cũng vô ra bất thường,nhờ ở sự khéo léo và sáng suốt tiền tài có phần vượng phát mạnh vào những năm tuổi càng cao.
    NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN : Trong vấn đề làm ăn bạn nên chọn những tuổi trùng hợp với tuổi ất sửu mà hợp tác hùn hạp hay hợp tác trong mọi công việc. Nên chọn những tuổi ất sửu, mậu thìn, và tân mùi, ba tuổi đối với tuổi bạn rất tốt.Nên tìm ba tuổi nầy làm ăn hùn hợp bun bán, phát triển nghề nghiệp thì may mắn có cơ hội tạo được nhiều tiền của sự nghiệp vững vàng công danh thành đạt.
    LỰA CHỌN VỢ CHỒNG : Trong việc xây dựng rất quan trong bởi vì nó liên quan cho cả cuộc đời của bạn,Nên chọn những tuổi có thể hợp cho tuổi ất sửu đó là những tuổi : mậu thìn, tân mùi, đinh sửu, qúy mùi, kỷ mùi, những tuổi trên đây đều hạp với tuổi ất sửu làm ăn hùn hạp rất phát triển. cuộc sống của tuổi ất sửu trung bình không giàu sang cũng không nghèo hèn,chỉ ở mức độ trung bình mà thôi, nếu lương duyên của bạn gặp những tuổi :đinh mảo, quý dậu, canh thân, chỉ hạp về lương duyên mà thôi chứ không hạp về con đường tài lộc,nếu kết lương duyên với những tuổi nầy thì làm ăn khó khăn chứ không được phát triển,Đó là những tuổi: kỷ tỵ, canh ngọ, ất hợi, tân tỵ, và quý hợi những tuổi nầy rất khắc với tuổi ất sửu.
    TUỔI ẤT SỬU : Có những năm không nên cưới vợ đó là những năm 17 ,23, 24, 35, 41, 47, và 53 tuổi những năm nầy rất đại kỵ cho tuổi ất sửu và rất xung khắc,nên tránh trong những năm đó.
    Dựa theo tử vi của tuổi ất sửu.Nếu sanh vào những tháng 1, 5, 9, 11 và 12 âm lịch thì số đau khổ về tình duyên và số có nhiều vợ,
    NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ : đó là những tuổi: bính dần, nhâm thân, giáp tuất, mậu dần, nhâm tuất, và canh thân, những tuổi nầy rất đại kỵ với tuổi ất sửu , nếu kết hôn với những tuổi nầy thì sẻ sanh ra cảnh tuyệt mạng hay ly biệt, hợp tác làm ăn thì sanh ra tai nạn hay gặp cảnh xô xác và sẻ xảy ra những việc không may vì vậy bạn cần nên tránh những tuổi trên đây.khi gặp những tuổi kỵ thì ta nên phải cúng sao, giải hạn để cho tai qua nạn khỏi.
    NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT : Tuổi ất sửu gặp trong những năm khó khăn nhất có thể bị bịnh hoạn tai nạn hay suýt bị chết chóc,làm ăn không được dồi dào phạ́t triển đó là những năm 22, 26, 28, 31, và 34 tuổi ngoài ra trong những năm khác thì làm ăn phát tài\.
    NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT : Tuổi ất sửu hạp ngày lẻ giờ chẳn bạn cứ thế mà xuất hành làn ăn giao dịch,phát triển sự nghiệp thì mau tấn phát,tiền tài cũng thâu được nhìều kếtn qủa.
    NHỮNG DIỂN BIẾN TỪNG NĂM : Từ 42 Tới 45 tuổi rất kihá và phát triển về tài lộc,có thể sanh quý tử năm nầy sanh con gái thì làm ăn phát tài, trong năm 43 tuổi tình trạng sức khoẻ bị yếu kém,làm ăn thất bại đại kỵ vào tháng 6 không nên đi xa gặp tai nạn, năm 44 tuổi tình trạng gia đình sự nghiệp có phát triển đôi chút về tài lộc nhưng phần con cháu có sự đau buồn kỵ tháng 8 có chuyện buồn trong gia tộc,năm 45 tuổi khá tốt, vượng tài lộc con cái vui vẻ,con cháu có thay đổi việc làm hay được thăng chức.
    TỪ 45 TỚI 50 TUỔI : Làm ăn phát triển tài lộc trong những tháng 7 và tháng 8 năm 47 tuổi khá tốt vào tháng năm và tháng 7 âm lịch ,năm 478 tuổi không được tốt và trong gia đạo hay có chuyện xích mích ngoài cuộc đời hay xảy ra những chuyện không mayvà có bịnh vào mùa đông,năm 49 tuổi trung bình,trong năm 50 tuổi có hao hụt tiền bạc con cháu ly tán đề phòng bịnh hoạn.
    TỪ 50 TỚI 55 TUỔI 50 VÀ 51 : Tuổi êm đẹp chỉ có bịnh hoạn mà thôi 52 và 53 tuổi không mấy may mắn nhưng trong gia đạo thì vẫn bình thường,54 và 55 tuổi có nhiều nguy hiểm nếu không có đủ phước đức sẻ thất bại,hay nhuy hiểm cho tánh mạng vào những năm nầy rất kỵ vào mùa đông.
    TỪ 55 TỚI 60 TUỔI : Những năm nầy không được tốt nên đề phòng mọi bất trắc có thể xảy ra trong gia đạo và con cháu làm ăn không được may mắn.

     
  19. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    TỬ VI TRỌN ĐỜI NAM MẠNG
    [​IMG]

    03 - TUỔI BÍNH DẦN

    Sanh năm : 1926-1986-2046
    Cung khôn trực ̣định
    Mạng lư trung hỏa
    Khắc mạng kím phong kim
    Con nhà xích đế
    Cậu tài cậu qúy độ mạng
    Bí́nh dần cung khảm lửa lư
    Nếu sanh xuân hạ ấm no thanh nhàn
    Thu đông chẳng thuận lổi thời
    Lổi sanh cực nhọc nên chàng lo âu
    Số nầy bất luận gái trai
    Khôn ngoan mưu trí ít ai thật thà
    Nưng mà vô số đàng bà
    Thế mà sự nghiệp tự tay mình làm
    Sanh thành cốt cách bền lâu
    Gia đình sự nghiệp tự tay mình làm
    Tiền vận chẳng đặng an thân
    Chẳng bằng trung vận tròn vành mấy phân
    Kiển già nhưng lộc còn xuân
    CUỘC SỐNG : Tuổi bính dần thuộc mạng hỏa cuộc đời có nhiều ưu tư sầu muộn,không bao giờ có được sự an nhàn tư tưởng,cuộc đời luôn luôn lo toan và nhiều suy nghỉ tuy nhiên tuổi bính dần có khổ tâm về trí óc nhưng sung sướng về thể xác ,cuộc sống lại hay thay đổi không bao giờ có một quyết định dức khoát cho cuộc đời mình vì thế thường bị lợi dụng và hay có tánh lạc lòng hay thương cảm những kẻ sa cơ giúp đở những người cô thế, tuy kém khuyết về tiền bạc nhưng tấm lòng thì rất rộng rải,biết thương yêu và cảm mến gia tộc anh em.
    Tóm lại cuộc đời của tuổi bính dần khổ nảo về tâm trí nhưng không cực khổ về thể xác,hay thương mến gia tộc anh em,Tuổi bính dần hưởng khoảng từ 50 tới 55 tuổi nếu ăn ở hiền lành và làm phước thì sẻ được sống tăng thêm niên kỷ.
    TÌNH DUYÊN : tình duyên lúc đầu có nhiều thay đổi,nhiều đổ vở hay sầu đau về vấn đề tình duyên,không được cảnh ngang trái phủ phàng trong đường tình duyên gặp nhiều khổ nảo từ năm 20 tuổi trở đi gần 30 tuổi mới được hanh phúc duyên nợ không được trọn vẹn phải thay đổi nhiều lần.nếu có hạnh phúc thì cuộc đời cũng có mất mát hy sinh nhiều lắm mới bảo vệ được hạnh phúc tuy nhiên nếu tuổi bính dần sanh vào tháng 2, 3 và 9 thì đường đường tình duyên tối thiểu cũng ba lần thay đổiNếu sanh vào tháng 4, 6, 7, 8, 10 và11 thì cũng có một hai lần thay đổi còn nếu bạn sanh vào trong tháng 1, 5 và thạ́ng 12 thì duyên được hạnh phúc không đổ vở,nhưng thường xảy ra nhiều bất đồng trong gia đạo.
    GIA ĐẠP CÔNG DANH : Về vấn đề gia đạo tuổi nhỏ có nhiều rối rắm cuộc sống thêm phần khó khănvà xảy ra nhiều chuyện buồn lòng không bao giờ bạn cảm thấy sung sướng hay thoải mái, ,về vấn đề gia đạo được êm ấm tạm thời trong thời gian ở vào khoảng 30 tuổi trở lên chưa chắc đã hoàn toàn yên vui công danh không lên cao chỉ ở mức độ trung bình,có thể nói là chỉ giữ được danh dự cho cuộc đời mình,chứ không lên cao,vấn đề danh vọng là do sộ́ phận không nên đặt nhiều hy vọng về vấn đề nầy, cuộc sống chỉ ở mức độ bình thường mà thôi cần nhất là gia đạo phải cẩn thận và nhịn nhục, mới tránh khỏi sự xích mích trong gia đạo bất thường.
    Sự nghiệp được vững vàng nhờ trí sáng suốt và lo nghĩ hoàn thành với một thời gian dài hơn mười năm, đó là những năm mà bạn lao tâm khổ trí nhứt và bắt đầu hoàn thành sự nghiệp một cách vững vàng, vào khoảng 38 tuổi tiền bạc ra vô bất thường,làm cũng có khi vô lắm tiền nhưng rồi lại ra không giữ đặng,tiền bạc không được điều hoà cho lắm cứ vô ra cầm chừng,số giữ được tiền của phải từ năm 40 tuổi trở lên.Tóm lại tuổi bính dần buổi đầu gian nan nhưng về hậu mvận mới khá được.
    NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN : Trong vấn đề làm ăn hùn hạp bạn nên chọn những tuổi: đinh mảo, canh ngọ, quý dậu, giáp tý, đó là những tuổi hạp với tuổi bính dần ,bạn nên chọn những tuổi nầy mà kết hạp làm ăn có thể phát đạt trong mọi công việc.
    LỰA CHỌN VỢ CHỒNG : Vấn đề hôn nhân và hạnh phúc rất quan trọng vì vậy bạn nên chọn những tuổi hạp với tuổi của mình mà đi tới hôn nhân,để làm ăn được phát triển và hạnh phúc ,thì bạn nên chọn những tuổi; đinh mảo, canh ngọ, quý dậu, ất hợi, giáp tý, quý hợi đó là những tuổ rất hạp cho tuổi bính dần.
    Kết hôn với tuổi đinh mảo làm ăn phát triển,công danh được dể dàng và mau đạt được kếtn quả,
    Kết hôn với tuổi canh ngọ thì có thể phát triển về tiền bạc một cách mau chóng.
    Kết hôn với tuổi quý dậu công danh và sự nghiệp phát triển cùng một lúc và sẻ giàu sang.
    Kết hôn với tuổi ất hợi chỉ phát triển công danh còn tài lộc thì bình thường ,hào con cũng tốt.
    Kết hôn với tuổi giáp tý phát triển về hào con và hào của hai tuổi nầy vẫn lên song song với nhau.
    Kết hôn với tuổi quý hợi tiền bạc làm ra nhanh chóng,nhưng đường công danh gặp sự trắc trở ngại làm ra tiền nhưng lại ít con.
    Nếu kết hôn với những tuổi: bính dần, nhâm thân , tân dậu, và canh thân thì làm ăn chỉ trung bình chứ không được phát triển hay giaù sang,
    nếu kết hôn với những tuổi: mậu thìn, giáp tuất, nhâm ngọ, kết hôn với ba tuổi nầy thì làm ăn không được phát đạt.phải sống cảnh nghèo khổ.
    Sau đây là những năm khắc không nên cưới vợ hay hôn nhân,có sự khắc kỵ sanh ra ngang trái phủ phàng,đó là những năm: 16, 22, 28, 34, 40, 46 và 52 tuổi đây là những năm kỵ không nên cưới vợ vào những năm trên đây.
    Tuổi bính dần sanh vào những tháng:2,3,6,7,8,9 và tháng 10 những tháng nầy có số lưu thê vì vậy đường tình duyên thay đổi và hay lo nghỉ buồn rầu về việc vợ con.
    NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ : Bạn nên tránh những tuổi đại kỵ đó là những tuổi: kỷ tỵ, tân mùi, đinh sửu, tân tỵ, quý mùi, ất sửu ,kỷ mùi,những tuổi nầy cần phải tránh về việc làm ăn hay kết hôn rất đại kỵ.
    NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN : Tuổi bính dần gặp những năm20 ,24, 27, 30, 36, và 42 tuổi nên cẩn thận đề ph̀ng tai nạn bịnh hoạn hay xảy ra nhiều việc trong vấn đề làm ăn.
    NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP : Tuổi bính dần hạp giờ chẳn ,ngày chẳn,tháng chẳn,bạn nên chọn ngày giờ tháng chẳn mà xuất hành rất tốt.
    NHỮNG DIỂN BIẾN TỪNG NĂM : Từ 41 đến 45 tuổi có thể phát triển về tài lộc,phần tình cảm cũng vượng về phần con cháu đều phát triển,thăng quan tấn tước hay là tài lộc,
    TỪ 42 ĐẾN 43 TUỔI : Làm ăn khá giả phátn triển tài lộc vàn tình cảm,.
    TỪ 44 ĐẾN 45 TUỔI : Yên tĩnh tài lộc bình thường, có bịnh hoạn gia đình vui .
    TỪ 46 ĐẾN 50 và 46 TUỔI : Có thay đổi về chuyện làm ăn hay tronmg gia đạo có người đi xa về việc làm ăn thi trung bình,năm 47 và 48 tuổi:đề phòng trong gia đạo có người đau nặng việc làm ăn có phần ngưng trệ, năm 49 và 50 tuổi gia đình yên vui con cháu sum vầy về phần bản thân có suốt kém hao tài.
    TỪ 51 ĐẾN 60 TUỔI : khoảngn thời gian nầy không thay đổi lắm,tiền bạc vẫn bình thường,hay hao tài tốn của bịnh hoạn nên cẩn thận trong những năm nầy.

     
  20. kieuphong_@

    kieuphong_@ Thần Tài Perennial member

    [COLOR=blue][COLOR=Red]TỬ VI TRỌN ĐỜI NAM MẠNG[/COLOR][/COLOR]
    [​IMG]

    ĐINH MÃO
    Sanh năm
    ( 1927 - 1987 - 2047 )

    Cung càn - Trực chấp
    Mạng lư trung hỏa lửa trong lư
    Khắc mạng kím phong kim
    Con nhà xích đế
    Cậu tài cậu quý độ mạng
    Số nầy cốt cách ngang tàng
    Lư trong lửa đỏ mau tàn mau nguôi
    Giận ai không thể giận lâu
    Ai tới năng nỉ nắm tay diệu liền
    Xin lổi bạn có than phiền
    Ít bửa diệu ngọt có tiền cũng đưa
    Số nhờ bíết được nhiều nghề
    Cho nên doanh nghiệp tự nhiên có hoài
    Ra ngoài kẻ mến người thương
    Kết bạn phản phúc họ quên ơn mình
    Thương người giúp đở của tiền

    ăn rồi quẹt mỏ phản liền theo tay
    Hậu vận nhờ đặng cháu con
    Tiền vận lao khổ chẳ́ng bằng vận sau.

    CUỘC SỐNG : Cuộc đời của tuổi đinh mảo không được sáng tỏ về đường công danh nhưng mức độ̀ phát triển công danh có nhiều may mắn. Tuổi đinh mảo hay lo nghĩ nhiều ít khi được thảnh thơi về tâm nảo, cuộc sống luôn luôn có nhiều thay đổi, không ở vào mức độ bình thường, hay lo lắng và thường hay nắm lấy thất bại về nghề nghiệp, không nên có sự tự ái vì cuộc đời bạn thất bại, cuộc đời bạn thất bại vì tự ái. Tóm lại cuộc đời tuy qua những lúc thất bại khó khăn nhưng sẻ được hưởng hậu quả tốt đẹp. Tuổi đinh mảo hưởng thọ trung bình từ 56 tới 62 tuổi nhưng nếu ăn ở hiền lành và làm phước thì hưởng thọ tăng niên kỷ.
    TÌNH DUYÊN : Về tình duyên tuổi nhỏ cũng có đôi lần trở ngại nhưng đều do bạn tạo ra tuổi đinh mảo cũng có số đào hoa nên có nhiều tình ái nhưng kết quả không mấy đêm lại cho cuộc đời ảnh hưởng tốt đẹp cũng có thay đổi và thất bại về đường tình duyên để biết số phận còn có thay đổi nửa hay không bạn nên xem những tháng sanh của bạn. Nếu sanh vào những tháng 1, 2, 3 và tháng 9 thì sẻ có hai lần thay đổi về tình duyên, nhưng nếu bạn sanh vào những tháng 1, 5 và tháng 12 âm lịch thì tình duyên sẽ được chung thủy.
    CÔNG DANH VÀ GIA ĐẠO : Công danh sự nghiệp được sáng tỏ một thời gian ngắn ngủi mà thôi. Công danh không được lên cao mà chỉ ở mức độ trung bình về gia đạo được yên hòa vào khoảng 36 tuối trở lên cũng có gặp sóng gió nhưng không đến nổi mảnh liệc lắm.
    Tóm lại : Về gia đạo được vẹn toàn công danh nằm trong vùng bóng tối không có cơ hội để phát triển được và cũng không được lừng lẩy cho lắm. Sự nghiệp có vài thành công nhưng mức độ thành công không hoàn toàn theo dự tính và ý định của bạn tiền bạc hay thiếu hụt dù rằng bạn cố sức tạo lấy nhưng không bao giờ nắm lấy cơ hội tạo nên một sự vĩ đại cho sự nghiệp và tiền tài phải qua năm 40 hay 41 tuổi thì tiền tài mới có phần chắc chắn và đạt được kết quả tốt.
    NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN : Trong việc làm ăn bạn nên lựa chọn với những tuổi hạp với tuổi của mình để làm ăn hùn hạp thì bạn nên chọn những tuổi : Mậu thìn, nhâm thân, giáp tuất, nếu bạn gặp được ba tuổi nầy thì sẻ giúp bạn thành công trong mọi việc tiền bạc công danh và sự nghiệp.
    LỰA CHỌN VỢ CHỒNG : Trong sự lựa chọn vợ chồng bạn cũng nên lựa những tuổi trùng hạp với tuổi của mình để kết duyên thì bạn nên chọn những tuổi: Mậu thìn, nhâm thân , giáp tuất, bính dần đây là những tuổi thuận lợi cho việc làm ăn sự nghiệp công danh được phát triển trong việc kết duyên nên chọn những tuổi nầy để kết duyên.
    Kết hôn với tuổi : Mậu thìn và nhâm thân, cuộc sống có nhiều phát triển về tài lộc cũng như công danh và sự nghiệp được thành tựu.
    Kết hôn với tuổi : Giáp tuất và bính dần thì phát triển về tài lộc hào con hào của đầy đủ.
    Kết hôn với tuổi : Kỷ tỵ, tân mùi, ất hợi, ất sửu, Những tuổi nầy nchỉ hạp với tuổi đinh mảo về phần tình duyên mà thôi còn vấn đề tài lộc chỉ ở vào mức độ trung bình.
    Trong đường tình duyên bạn nên lựa chọn cho kỷ bởi vì nó có ảnh hưởng đến cuộc sống và vận mạng của bạn. Nếu bạn kết nhôn với những tuổi : Đinh mảo, quý dậu, kỷ mảo, ba tuổi nầy không hợp với tuổi đinh mảo nếu kết duyên với ba tuổi nầy thì sẻ gặp khó khăn trên con đường công danh, nghề nghiệp, tài lộc lẫn gia cảnh.
    Trong những năm nầy bạn không nên cưới vợ đó là năm : 16,18,24,28,36,39 và 40 tuổi. Nếu cưới vợ vào những năm nầy thì sẻ gặp xung khắc buồn phiền hay chịu cảnh xa vắng. Nếu bạn sanh vào trong những tháng 2, 7, 7, 8 và 9 âm lịch những tháng nầy không tránh khỏi cảnh đa thê hoặc có hai giòng con v...v...
    NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ : Với tuổi đinh mảo đó là những tuổi : Canh ngọ, bính tý, nhâm ngọ, giáp tý, những tuổi nầy rất đai kỵ với tuổi đinh mảo nếu gặp những tuổi nầy sẻ gặp cảnh ly biệt hoặc gặp những chuyện xuôi xẻo rất đại kỵ.
    nếu trong sự làm ăn gặp những tuổi nầy phải lánh xa hay làm phước cho nhiều để cho tai qua nạn khỏi.
    NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN : Có những năm mà tuổi đinh mảo phảim trải qua giai đoạn khó khăn, làm cho cuộc đời có nhiều thử thách trong đau buồn, gặp sự thất bại cay đắng trong cuộc sống.
    Đó là những năm : 24, 256, 30, 34, 38 tuổi những năm nầy bạn phải trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm đời sống không được hay đẹp cho lắm.
    NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH : Tuổi đinh mảo hạp ngày chẳn tháng chẳn và giờ lẻ vì vậy bạn nên chọn ngày chẳn tháng chẳn và giờ lẻ mà xuất hành.
    NHỮNG DIỂN BIẾN TỪNG NĂM : Từ 21 đến 25 tuổi còn nhiều lo phiền về gia đạo công danh . Số không được nhiều may mắn cho lắm nên cẩn thận vào những tháng 3 và tháng tư trong năm 22 và 23 tuổi không có sự tốt đẹp về gia đạo nhưng lại hay đẹp về tiền bạc có thể phát triển về sự nghiệp được, năm 24 và 25 nên cẩn thận về con cái có thể thành côngvề nghề ngiệp hoăậc tài lộc năm 24 tuổi vẩn còn hơi xấu năm 25 tuổi mới tốt.
    TỪ 31 ĐẾN 35 tuổi : Năm 26 tuổi có đau bịnh và công việc làm ăn bị ngựng trệ nên dè dặc và sáng suốt để tránh sự đổ vở̃ năm 27 tuổi tình trạng vẫn ở mức độ trung bình, có kỵ trong tháng10 và tháng 11 năm 28 tuổi không được tốt cho lắm, nên cẩn thận về việc làm ăn năm 29 và 30 tuổi công việc làm ăn có tấn phát đôi chút nhưng gia đạo không được yên vui êm ấm.
    TỪ 31 ĐẾN 35 TUỔI : Tuổi 31 tuổi quá xấu nên cẩn thận tất cả mọi công việc, năm 31 tuổi là năm xung khắc nhưng mọi việc đều thành công cũng có phát triển về tài lộc không bị sa sút về gia đạo năm 33 và 34 tuổi gia đạo yên vui nhưng cũng có trở ngại đôi chút về việc làm ăn năm 35 tuổi an nhàn nhưng tâm trí thì hay lo nghỉ nhiều hơn những năm trước.
    TỪ 36 ĐẾN 40 TUỔI : Trong năm 36 tuổi có thay đổi về việc làm ăn, hay thay đổi nhà cửa hoặc nghề nghiệp, năm 37 và 38 tuổi có nhiều sự tột đẹp trong mọi lảnh vực có thể thành công về tài lộc con cái được nhiều sự mau mắn, năm 39 và 40 tuổi co đến suốt cuộc đời có phát triển vọng tốt đẹp về tài lộc lẫn tình cảm cuộc sống trên mức trung bình cho đến già.

     
    Chỉnh sửa cuối: 27/3/16