TINH AB (đâu đuôi )

Thảo luận trong 'Phần Mềm Xổ Số - Phát Hiện - Phát Triển' bắt đầu bởi vinhlam, 25/9/12.

Trạng thái chủ đề:
Không mở trả lời sau này.
  1. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Sách: Uyên Hải Tử Bình -Chương 4-

    Ngũ hành vượng khí:
    Kim vượng đắc Hỏa,phương thành khí mãnh
    (thí dụ Canh Tân trong mùa Thu là vượng khí, cần có Hỏa mới được luyện thành đồ dùng, ý là thành danh)
    Hỏa vượng đắc Thủy,phương thành tương tể
    (Bính Đinh vượng cần có Thủy mới nên công nên việc, có nghĩa là cần được chế hãm bớt sức mạnh để không quá kiêu căng)
    Thủy vượng đắc Thổ,phương thành trì chiểu
    (Nhâm Quý mùa đông cần có Thổ ngăn lại thành ao hồ, không thì trôi chảy không có bến bờ vô định)
    Thổ vượng đắc Mộc,phương năng sơ thông
    (Mậu Kỷ cần Mộc chế bớt thì mới mong hiển đạt)
    Mộc vượng đắc Kim,phương thành đống lương
    (Giáp Ất cần có Kim bao bọc, tài năng phi thường)


    Cường Kim đắc Thủy,phương tỏa kì phong
    (khí thế dữ dội, biến trá ghê gớm)
    Cường Thủy đắc mộc,phương tiết kì thế
    (hành động, thế lực vô song)
    Cường Mộc đắc Hỏa,phương hóa kì ngoan
    (làm càn bậy, tham lam, chơi đùa quá mức)
    Cường Hỏa đắc Thổ,phương chỉ kì diễm
    (lửa cháy cao, khí thế nồng nàn)
    Cường thổ đắc Kim,phương chế kì hại
    (gặp tai hại, bị ghen ghét)

    Ngũ hành tương sanh
    Kim lại Thổ sanh,thổ đa kim mai
    (Kim nhờ Thổ sinh cho nhưng Thổ nhiều quá thì Kim bị vùi lấp trở thành ngu muội)
    Thổ lại Hỏa sanh,hỏa đa thổ tiêu
    (Thổ là con của Hỏa, nhưng hỏa nhiều thì thổ bị cháy khét)
    Hỏa lại Mộc sanh,mộc đa hỏa sí
    (Mộc nhiều thì hỏa càng cháy lớn; ý nói đạo tặc thêm mạnh)
    Mộc lại Thủy sanh,thủy đa mộc phiêu
    (Mộc là do Thủy sinh, nhưng thủy quá nhiều thì mộc trôi)
    Thủy lại Kim sanh,kim đa thủy trọc
    (Thủy nhờ Kim sinh, nhưng Kim nhiều thì nước không trong, thủy đục)

    Kim năng sanh Thủy,thủy đa kim trầm
    (Thủy nhiều Kim chìm đắm sâu dưới nước)
    Thủy năng sanh mộc,mộc thịnh thủy súc
    (Mộc quá thịnh thì thủy co rút lại, hình thể tiêu tàn)
    Mộc năng sanh Hỏa,hỏa đa mộc phần
    (Hỏa nhiều Mộc cháy khét)
    Hỏa năng sanh Thổ,thổ đa hỏa mai
    (Thổ nhiều hỏa bị chôn vùi)
    Thổ năng sanh Kim,kim đa thổ biến
    (Kim nhiều Thổ biến đổi hình dạng)

    Ngũ hành tương khắc
    Kim năng khắc mộc,mộc kiên kim khuyết
    (Kim khắc Mộc nhưng mộc cứng quá thì kim sứt mẻ)
    Mộc năng khắc thổ,thổ trọng mộc chiết
    (Mộc đi khắc Thổ nhưng thổ quá nặng thì mộc gẫy)
    Thổ năng khắc thủy,thủy đa thổ lưu
    (Thổ khắc Thủy nhưng nếu thủy lại quá nhiều thổ sẽ trôi giạt, như đất bùn)
    Thủy năng khắc Hỏa,hỏa đa thủy nhiệt
    (Thủy đi diệt Hỏa nhưng gặp hỏa mạnh thì thủy nóng sốt, ý nói mất cả bản chất lạnh của thủy)
    Hỏa năng khắc Kim,kim đa hỏa tức
    (Hỏa khắc Kim nhưng kim nhiều hơn thì hỏa tắt; ý nói mất tích hay bị tiêu mòn)

    Kim suy ngộ Hỏa,tất kiến tiêu dong
    (Kim đang suy mà gặp Hỏa sẽ bị tiêu tan)
    Hỏa nhược phùng Thủy,tất vi tức diệt
    (Hỏa yếu gặp thủy tất nhiên là tắt)
    Thủy nhược phùng thổ,tất vi ứ tắc
    (Thủy ít mà Thổ nhiều là bế tắc)
    Thổ suy ngộ Mộc,tất tao khuynh hãm
    (Thổ suy gặp mộc sẽ bị vùi lấp, hãm hại)
    Mộc nhược phùng kim,tất vi khảm chiết
    (Mộc đã yếu lại gặp kim thì gãy nát)

    Sách "Tích Thiên Tủy" cũng nói đến sự cân bằng cần thiết của ngũ hành:

    - Thổ sinh Kim, nhưng trong mùa Hạ hành Thổ táo khô, cần phải có Thủy nhuận thì Thổ mới sinh Kim được.

    - Kim sinh Thủy, nhưng cuối Thu sang mùa Đông hàn lạnh, chi Kim thành đống băng nên không thể sinh Thủy được, cần phải có Hỏa ôn.

    - Mộc sinh Hỏa, mùa Xuân cường tráng, cũng cần có Thủy nhuận có căn là mộc hỏa vừa phải không phát tán khí lực quá sớm.

    - Thủy sinh Mộc, nếu hàn đóng băng thành đống, thủy chẳng sinh được cho Mộc, cần Hỏa cho Mộc được tiết khí thì mới phồn vinh.

    Tức là về thể chất mà nói thì Hạ lệnh không thể không có Thủy, Đông lệnh không thể không có Hỏa. Vì thế mới nói rằng, Sinh chẳng phải là Sinh, Khắc Tiết cũng là Sinh.

    Cần phải tỏ rõ sinh vượng khắc chế là nắm được cơ bản của sự vận động ngũ hành.
     
    Chu_dich, VanMayMan, iumainhe and 7 others like this.
  2. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Chỉnh sửa cuối: 21/3/13
  3. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    đó là theo quẻ thái ất tuổi thân năm nay nếu lưu lạc ở xa thì nên về cố hương ko thì lắm điều khó khăn đó mà
     
    Chu_dich, VanMayMan, vinhkieu and 9 others like this.
  4. vinhlam

    vinhlam Thần Tài Perennial member

    Đánh đề MB
    Xác suất ăn Lô Đề không phải bằng 27% mà thực chất chỉ là 23.79%
    Khi quay giải 1, xác suất tạch là 99%.
    Khi quay giải 2, xác suất tạch là 99%x99%
    Khi quay giải 3, xác suất tạch là 99%x99%x99%....
    cứ thế khi quay hết 27 giải, xác suất tạch Lô Đề là 0.99 mũ 27 = 0.7623 => Xác suất ăn Lô Đề là 23.79

    1) Giải đặc biệt có dạng : 22164 Đó là dấu hiệu báo kép 22 Lô ngày mai

    2) Giải 2: 54167 17646
    Ở cột thứ 1 ta có: 5 + 4 + 1 + 6 + 7 = 23 ( lấy 3 để ghép )
    Ở cột thứ 2 ta có: 1 + 7 + 6 + 4 +6 = 24 ( lấy 4 để ghép )
    Như vậy ta có 343 đánh trong 3 ngày

    3) Ta cộng các số trong Giải ĐB với nhau, tới khi nào không cộng được nữa thì lấy con cuối cùng ghép với con 0 hoặc 8 để đánh trong 3 ngày.
    VD: Giải Đặc Biệt: 72070
    Ta có: 7 + 2 + 0 + 7 + 0 = 16 => 1 + 6 = 7 ( lấy 7 để ghép 0 là 070 hoặc ghép 8 là 787 )

    4) Cứ đề ngày thứ 7 ra con gì thì ta cộng lại. Trong tuần 100% là ra lô.chưa bao giờ sai...
    vd 19229 = 1+9+2+2+9=23=2+3=5=>050
     
    Chỉnh sửa cuối: 27/5/13
    Chu_dich, VanMayMan, vinhkieu and 7 others like this.
  5. vinhlam

    vinhlam Thần Tài Perennial member

    .......................
     
    Chỉnh sửa cuối: 28/3/13
    Chu_dich, VanMayMan, Q_PY400 and 5 others like this.
  6. haohuu

    haohuu Thần Tài

    trời ơi 200k lô 3 càng ????
     
    Chu_dich, vinhlam, VanMayMan and 4 others like this.
  7. hangchuc

    hangchuc Thần Tài

    ......................
     
    Chỉnh sửa cuối: 28/3/13
    Chu_dich, vinhlam, VanMayMan and 6 others like this.
  8. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    ra 24 ngay Miền trung rồi đó vinhlam ... nay ngày thứ 3 ngày cuối luôn .....có 2 con 12 l 24 bữa giài

    Thường ai chơi Miền nào số mơ ra ngay Miền đó ...nên xác định chơi 1 miền ; hay ai đó hay chơi 1 miền mơ => nã ngay miền đó 3 ngày

    Bữa nay Ngay Lộ Bàng Thổ sáng giờ ko có on trên này ko thôi là nói vinhlam nghe vụ này rồi ; anh coi lại ngày Mậu Tí hay ra Tân Mùi - Canh Ngọ lắm nha ...

    Nói chung là Thích Lịch Hỏa ưa Thổ ... sách có ghi chỉ có sấm sét đánh xuống đất mới sản sinh vạn vật do phóng ra ion - và ion +
     
    Chỉnh sửa cuối: 23/3/13
    Chu_dich, vinhlam, DAINGOC68 and 4 others like this.
  9. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Alo Alo trả lời Vinhkieu
    Đồng thời ghi cho hangchuc hiểu luôn :
    --------------------------------------------

    - Tỷ Kiên là anh em hoặc bằng hữu.
    - Kiếp Tài thời hại của, khắc cha, khắc vợ.
    - Thực thần còn gọi là Thiên Trù Thọ tinh là con trai.
    - Thương quan có tính cách hao tài, là con gái, cháu gái.
    - Thiên tài, Thiên Thê là vợ lẽ.
    - Chính tài là vợ chính.
    - Thiên quan còn có tên là Thất sát thiên về võ cách.
    - CHính quan thiên về văn cách.
    - Thiên Ấn chỉ cha mẹ nuôi, cha mẹ vợ
    - Chánh Ấn chỉ cha mẹ ruột.



    Ghi nhiều Quá nhắn tin qua hộp thư ko được

    Định nghĩa cho mà học nhé

    Mộc : Giáp là dương + ; Ất là âm -
    Thủy : Nhâm là dương ; Quý là âm
    Kim : Canh là dương ; Tân là âm
    Thổ : Mậu là dương ; Kỷ là âm
    Hỏa : Bính là dương ; Đinh là âm

    cùng dấu + + ; - - gọi là Đồng tính ( Gay - les )
    khác dấu + - ; - + gọi là dị tính ( trái - gái )

    Cha mẹ sinh con gọi là Ấn
    - Mộc sinh Hỏa
    - Hỏa sinh Thổ
    - Thổ sinh Kim
    - Kim sinh thủy
    - Thủy sinh mộc
    => Cùng dấu gọi là Thiên ấn hay tên thg` gọi là Kiêu Thần
    => Khác dấu gọi là Chính Ấn

    Thiên ấn là mẹ nuôi ; cha nuôi
    Chính ấn là mẹ ruột ; cha ruột
    --------------------------------------------------------------------
    Kẻ Thù Đánh ta ( Khắc ta ) gọi là Quan - Sát ( đánh ta ta phải chống trả => ta sẽ 1 mạnh lên - 2 yếu đi luôn )
    - Kim khắc mộc
    - Mộc khắc thổ
    - Thổ khắc thủy
    - Thủy khắc hỏa
    - Hỏa khắc kim

    => cùng dấu gọi là Thiên Quan ( Thất Sát là tên thg` gọi )
    => trái dấu gọi là Chính Quan

    Quan Sát có nghĩa là Quan vận ( chức quan )
    - Thiên Quan có nghĩa là chức Quan Võ ; hay tượng trưng cho binh đao khắc vào ta
    - Chính Quan có nghĩa là chức Quan Văn ; hay tượng trưng cho Giấy tờ khắc vào ta

    ( Theo KMĐ kinh nghiệm Có Thất Sát ( thiên quan ) là có đế vượng anh em chú ý cái này canh AB - tương đối nha ko phải 100% )
    ------------------------------------------------------------------------------------
    Tỷ Kiên - Gọi là Tỷ kiếp hay Anh em

    - Cùng Dấu là Ngang Vai ( có nghĩa là Tỷ ) như anh trai - em trai ; chị gái - em gái Hay còn gọi là người trong nhà với nhau
    - Khác Dấu là Kiếp Tài có nghĩa là anh trai - em gái ; chị gái - em trai hay còn gọi là anh em kết nghĩa ; bạn bè

    Mộc - Mộc = Tỷ Kiếp
    Mộc + >< Mộc + l Mộc - >< Mộc - = Tỷ ( Ngang vai )
    Mộc + >< Mộc - => Kiếp

    ----------------------------------------------
    Ta Sinh ra Con Cháu để nhờ vả gọi là Thực Thương

    - Cùng Dấu là Thực Thần tức là Con ruột
    - Khác Dấu là Thương Quan tức là Con nuôi

    như Mộc sinh Hỏa là thực thương
    ---------------------------------------------------------
    Cuối Cùng Quan Trọng nhất là cách để canh Số Chính xác cao
    Ta Khắc - Cướp gọi là Tài - Hay có nghĩa là Vợ ( tài sản thuộc về ta có quyền sử dụng )

    - Cùng dấu là Thiên Tài
    - Khác dấu là Chính Tài

    => Chính Tài là vợ
    => Thiên Tài là em út ; bồ nhí

    Số trong ngày hơn 50% là nằm trong Khắc nhất là Tài
    ----------------------------------------------------------------------

    Ý nghĩa Từng Món : Đồ hình cho Dễ hiểu lấy Mậu Kỷ Thổ làm ví dụ

    Hỏa
    ( Ấn )
    |
    Sinh
    |
    Mộc ( Quan Sát ) => Khắc => Thổ ==> Khắc ==> Thủy ( Tài )
    |
    Sinh
    |
    Kim
    ( Thực Thương )

    -------------------------------------------
    Công dụng từng Món :

    - Trước hết là Ấn : Người muốn Giàu đầu tiên phải có cha mẹ giúp đỡ

    => khi bị Quan Sát đánh thì cần ẤN
    => khi sinh Thực Thương quá nhiều thì cần ẤN
    => Khi Thê Tài quá nhiều thì cần Ấn

    Có nghĩa là bất kể là có vợ nhiều ; con nhiều ; hay bị ăn hiếp đầu tiên là phải nhờ cha mẹ giúp

    - Sau là Thực Thương :


    => khi bị Quan Sát khắc ta ( đánh ta ) ta nhờ con cháu đánh trả
    => Khi muốn có Tài ta phải nhờ con cháu đem về ( chờ về )

    - Tỷ Kiên :

    => chức năng là Hộ vệ cho ta giúp ta mạnh hơn

    => Tỷ Kiên nhiều Phải có Quan Sát ví như Luật lệ nếu ko họ sẽ làm càn Giết ta cướp tài ( Khi đó AB sẽ là tỷ kiên Nếu họ đè ta khi ta ko có Quan Sát giúp đỡ )

    - Tài :

    => Ai khỏe mạnh điều muốn có vợ ( Tài )
    => Chức năng là ta luôn phải khắc Tài do nếu không Tài sẽ sinh Quan khắc ta ... ( phải kiểm soát được tài thì không bị Quan khắc quá nhiều )

    ví dụ là đang yêu thì chi phí nhiều ; cưới về ít lại bớt do Bớt bị đào mỏ - phần vợ ta ta có quyền kiểm soát

    - Cuối cùng là Quan :

    => Quan sát có chức năng khắc ta ; cũng có nghĩa là bảo vệ ta ... ( Quan phẩm ; chức tước )
    => Nếu có Tài mà Không có Quan thì cũng như có vợ đẹp mà không có công ăn việc làm thì trước sau con vợ cũng theo trai ; hoặc trai cướp mất

    => dù có ẤN nhiều ( Giàu ) mà ko có quan cũng như kẻ giàu có mà nhu nhược trước sau cũng bị giang hồ cướp vợ

    - Quan còn có nghĩa là trừng Phạt lúc ta làm sai ; cách khắc phục là sinh ra Thực thương cũng có nghĩa là Hối Lộ cho ko Phạt ta ; hoặc dùng con cháu ( thực thương ) hăm he cho nó sợ ta không dám làm gì ( ý nghĩa như nhau là khắc bớt Quan )

    Quan chỉ khắc - Đè chết ta khi ta bị Yếu ... cũng như có lỗi mà ko có cha mẹ giúp đỡ ; sinh ra Thực thương không nổi do nghèo quá ... vừa ko có cha mẹ giúp ; lại không có con cháu giúp ; nếu anh em bạn bè ( tỷ kiên ) không giúp => QUan ra AB

    -------------------------------------------------------

    Để canh AB phải nhớ nằm lòng 4 Chữ :

    - Tài - Quan - Ấn - Mộ

    đủ 4 cái là Giàu ( cho chính người chơi ) nhiệm vụ người chơi là tìm cái nào thiếu mà nã vô AB vậy thôi ....

    Giải thích thêm chữ Mộ
    Mộ có nghĩa là Tài nằm trong chữ Mộ vòng trường sinh ...

    lý giải cho dễ hiểu : Mưốn giàu có nhanh thì kết hôn ( Khắc Tài ) 1 con pé nào đó con Ông Tỷ Phú ( mộ ) là giàu nhanh nhất ; còn Không khắc vào mộ thì cũng như quen con gái nhà bình thg` ko giàu được mà tốn công nuôi

    => Muốn vậy ta phải gọi là có kinh phí ( Ấn sinh vô )
    => Muốn có Tài phải có Xe cộ chỡ đi chơi ( Sinh Thực Thương )

    => Có ghệ đẹp dĩ nhiên sẽ bị tranh Giành phải nhờ Tỷ kiếp ( anh em ) ; Hoặc tự ta có chức tước ( Quan Sát )

    ví dụ cho dễ hiểu : có vợ đẹp + Giàu mà ta là Trưởng Police Thành phố thằng nào dám đụng :D ; hoặc ta có anh em là Giang Hồ nghe là nó ngán hết dám kua ghệ ta

    tuy vậy ko phải lúc nào cũng khắc vô mộ được ( ví như kiều nữ ) nên ta phải khắc những Tài khác ( lựa em nào ok hơi có tiền là dc )

    ----------------------
    Tới đây là Căn Bản : Nói thêm cái này về học

    Khắc : ( ví dụ là Thổ )

    Quan => Ta => Tài => Ấn => Thực Thương => Quan

    tức là :
    Mộc => Thổ => Thủy => Hỏa => Kim => Mộc

    Nhìn vô cái này để biết khi bị khắc cần gì ( đánh trả ) ví dụ Quan khắc ta ... thì ta cần Thực thương khắc Quan

    Kim -> Mộc
    ----------------------------------------------------
    Sinh :

    Ấn => Ta => Thực Thương => Tài => Quan => Ấn

    tức là :
    Hỏa => Thổ => Kim => Thủy => Mộc => Hỏa

    Nhìn vô cái này để biết cần gì : ví dụ Muốn có Tài ( Thủy ) đầu tiên phải có thực thương

    Kim -> sinh -> Thủy
    ---------------------------------------------------------

    Học thuộc lòng :
    - Quan khắc Ta - Ta khắc Tài - Tài khắc Ấn - Ấn khắc Thực thương- Thực Thương khắc Quan

    - Ấn sinh Ta - Ta sinh Thực Thương - Thực Thương sinh Tài - Tài sinh Quan - Quan sinh ẤN

    hiểu được 2 dòng này tự động canh AB được


    VẬN HẠN:

    1. Tài nhiều mạnh, nên lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần. Hạn gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận tốt. Gặp Tài, Quan là vận xấu.

    2. Tài tuy nhiều nhưng Nhật nguyên có Ấn, Tỷ, Kiếp giúp nên lấy Quan, Sát làm Dụng thần. Hạn gặp Quan, Sát là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ là vận xấu. 3. Tài tuy nhiều nhưng Nhật nguyên có Ấn giúp nên lấy Thương, Thực làm Dụng thần. Hạn gặp Thương, Thực, Tài là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu.

    4. Quan, Sát nhiều và mạnh nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận tốt. Gặp Tài, Quan là vận xấu.

    5. Ấn nhiều nên lấy Tài làm Dụng thần. Hạn gặp Tài, Thương, Thực là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ là vận xấu.

    6. Tỷ, Kiếp nhiều nên lấy, Quan, Sát làm dụng thần. Hạn gặp Quan, Sát, Tài là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu. Ngày giáp ất gặp vận dần, mão là chủ về kiếp tài, phá tài, khắc cha mẹ và gặp những việc phải tranh dành nhau....

    ---------------------------------------
    Bản Nâng Cao :

    Thập thần và công năng chủ lực



    Bài này chỉ nói chung về cách sắp xếp 10 thần và công dụng chính trong tứ trụ. Cơ bản là công năng phát dụng được hay không đều do sự hiện diện và vị trí của thập thần trong tòan bộ tứ trụ, cung mệnh, đại vận và lưu niên.

    Chánh Quan:

    - Dương can kiến âm, âm can kiến dương, ngũ hành khắc nhật chủ, như Giáp dương mộc nhật chủ lấy Tân âm kim làm chánh quan, Ất âm mộc dùng Canh dương kim làm chánh quan.
    - Tính năng cơ bản là thiện, tức luận là cát thần, vì âm dương không xung khắc nhau, trái lại còn sinh trợ lẫn nhau, tạo ra lợi thế cho cả hai mối quan hệ.
    - Biểu hiện: nhân loại, xã hội, chính phủ, pháp luật, chi tiết hơn là sự nghiệp, công ăn việc làm, tha nhân đối diện trực tiếp
    - Năng lực: môi trường phát huy của Tài tinh, sinh Ấn tinh, ức chế thân vượng, đặc biệt chế ngự Kiếp tài phá Tài.
    - Thân cường tài nhược thì cần có chánh quan sinh Ấn
    - Nhật chủ vượng thịnh, chánh quan làm giảm sự hung hăng
    - Nhật chủ nhiều Tỉ Kiếp, cần có chánh quan chế ngự để bảo vệ Tài tinh

    Thiên Quan / Thất Sát:

    - Dương can kiến dương, âm can kiến âm, ngũ hành khắc nhật chủ, như Giáp dương mộc lấy Canh Ất âm mộc lấy Tân âm kim là thiên quan.
    - Cơ bản là tính công phá thân là chính, vì cùng quan hệ âm dương nên lực khắc càng mạnh.
    - Năng lực chủ yếu là làm hao Tài, sanh Ấn, phá Tỉ, chế Kiếp. Ở mức độ vừa phải, không hỗn tạp, Thiên Quan/Thất Sát biểu hiện 2 mặt cát - hung của nó, như sau đây:
    - Nhật chủ có Tài tinh nhược, Thất sát làm hao tổn Tài.
    - Nhật chủ cường, Ấn kém, Thất sát sinh Ấn.
    - Ấn kém lực mà Tài tinh mạnh, Thất sát sẽ công phá thân.
    - Nhật chủ có nhiều Kiếp tài, Thất sát chế ngự được Kiếp. (Dương nhận cách)
    - Thất Sát thịnh vượng có Thực Thần chế ngự là cách tốt, gọi là cát thần.
    - Thất Sát mạnh có Thực thần chế là cát thần, cách cục này tốt nhất đối với Thất Sát.

    Chánh Tài / Thiên Tài:

    - Quan hệ âm dương của thiên can cho biết là Chánh hay Thiên Tài. Như Giáp dương lấy Mậu dương là thiên tài, Giáp dùng Kỉ là chánh tài.
    - Chánh, Thiên Tài do nhật chủ khắc chế là định theo tương quan ngũ hành, như Mộc khắc Thổ, Thổ là Tài tinh của Mộc.
    - Chức năng chính của Tài tinh là duỡng mệnh, nói chung là cát thần.
    - Năng lực chính là phù ức trong tứ trụ: Tài sinh Quan Sát, tiết khí Thực Thương, chế ngự Kiêu thần, hại Chánh ấn. Vì thế, tài tinh làm công việc điều hòa chính rất hữu dụng trong tứ trụ, nên gọi là nguồn dưỡng mệnh (khác với Ấn Kiêu, cần nên phân biệt rõ).
    - Nhật chủ vượng, Quan Sát nhược, có Tài thì Tài sinh Quan Sát.
    - Nhật chủ vượng, Tài tinh nhược mới tiết khí Thực Thương được.
    - Nhật vượng mà Kiêu thần cũng vượng, Thiên Tài lộ diện mới chế được Kiêu thần.
    - Nhật vượng, Chánh Ấn thịnh, cần lấy Chánh Tài kềm bớt Chánh Ấn.

    Chánh Ấn / Thiên Ấn:

    - Quan hệ "chánh" rõ là quan hệ Âm Dương với nhau, như Giáp dương lấy Quí âm làm Chánh Ấn, lấy Nhâm dương làm Thiên Ấn (còn gọi là Kiêu thần).
    - Chức năng chính yếu của Ấn là nguồn sinh mạng sống của thân, như phụ mẫu sinh ra ta.
    - Chánh Ấn được xem là cát thần, Thiên Ấn là hung thần, vì Thiên Ấn gặp Thực là đoạt cướp khí của Thực. Vì thế gặp cách "Kiêu đọat Thực" là hung cách. Theo ngũ hành mà luận thì do sự khắc chế thuận chiều, như Nhâm khắc Bính là thủy khắc hỏa. (Giống như cách "Thực chế Sát", bởi vì do khắc thuận chiều nên được xem là "chính khắc", rất hữu lực. Đó là luận theo tứ trụ tương đối hài hòa, không tòng, không hóa mới xét như thế.)
    - Ấn có nhiệm vụ chủ yếu là sinh thân, tiết khí Quan Sát, chế ngự Thương quan, tỏa lực Thực thần.
    - Nhật chủ nhược, Quan Sát cường, cần có Ấn tinh tiết Quan sanh thân.
    - Nhật chủ nhược, Thực Thương mạnh, có Chánh Ấn sẽ chế được Thương, hoặc có Thiên Ấn để kềm Thực.

    Thực Thần / Thương quan:

    - Do nhật chủ sinh ra theo ngũ hành, như Mộc sinh Hỏa, Hỏa là Thực Thương. Dương can kiến dương can gọi là Thực, kiến âm can gọi là Thương, như Giáp gọi Bính là Thực, gọi Đinh là Thương.
    - Năng lực của Thực Thương nói chung chủ đích là tiết khí thân, sinh Tài, chống lại Sát, tổn hại Quan tinh.
    - Đặc cách của Thương quan là chế Quan, mà Quan tinh là cát thần, nên gọi Thương quan là hung. Trường hợp thân vượng rất sợ cách này.
    - Thực Thần chế Sát thì ngược lại đã biết là cách cục tốt khi Sát mạnh, thân cần Thực chế.
    - Thân cường, Tài Quan nhược, cần có Thực Thương tiết khí thân.
    - Thân cường, Tài nhược, cũng nên có Thực Thương sinh Tài.
    - Thân nhược, Quan Sát nhiều, Thực Thương có mặt để tổn hại bớt lực của Quan Sát.

    Tỉ Kiên / Kiếp Tài:

    - Tỉ Kiên thường được gọi tắt là Tỉ. Tỉ Kiên còn có tên khác là Bỉ Kiên.
    - Tỉ Kiếp đồng loại ngũ hành với nhật chủ, dương can gặp dương là Tỉ, gặp âm là Kiếp.
    - Chức năng chủ lực của Tỉ Kiếp là khắc Tài. Khắc chế không phải là không cần có, mà ý phải hiểu là cần có lực để đi tranh, nhận. đoạt được Tài là nguồn dưỡng mệnh.
    - Đặc điểm là nếu nhật chủ quá vượng ngược lại gọi là gặp hung thần, như Dương nhận cách, lý do là nhật chủ chiếm khí quá nhiều, đắc thế, đắc lệnh, tất nhiên các khí khác bị chế ngự không phát sinh lợi được.
    - Nhật chủ nhược thì Tỉ Kiếp mới bang trợ thân để nhận lực của Quan Sát được.
    - Nhật chủ vượng lại gặp Tỉ Kiếp n​
     
    Chỉnh sửa cuối: 28/3/13
    Beococa, Chu_dich, vinhkieu and 3 others like this.
  10. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Tới đây xong Căn Bản ... Mua Sách dự đoán theo tứ trụ Thiệu Vĩ Hoa về xem thêm là hiểu thêm chuyên sâu ; ngày oánh 4 con vô xiên 2 như anh KMĐ
     
    Chu_dich, vinhlam, vinhkieu and 5 others like this.
  11. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member


    Căn Bản nhiêu đó còn muốn tìm Thầy thì cao thủ hiện giờ nhiều nhưng họ ko biết có rảnh ko ... Muốn học thì tìm TQT ; Levono ; thienlong76

    3 người này hình như cũng đang đào tạo cho Misscool - nói họ đào tạo luôn cho tiện
     
    Chu_dich, vinhlam, vinhkieu and 6 others like this.
  12. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    ngày hôm nay cũng vậy vẫn là thổ chọn AB 8 con thổ cho 3 miền có 2 là ít nhứt ngũ hành sanh khắc chơi vậy là ngon rồi cần gì xem tử bình nữa chi cho đau đầu he he
     
    Chu_dich, vinhlam, vinhkieu and 6 others like this.
  13. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Bữa em có nói chuyện mấy tay am hiểu cái này ... họ không cần tính ra như anh em trong này đâu họ liếc sơ 4 cột tứ trụ

    áp dụng 60 hoa giáp sinh khắc là biết ra cái nào ... Đòi hỏi hiểu chuyên sâu mới nhìn ra ngay dc ... như anh Bank hay KMĐ hay luận Thích Lịch Hỏa đánh xuống biển ( Đại Hải Thủy ) 91 ab hôm qua ...
    ----------------------------------------------
    hiểu tới đó khỏi nhức đầu tính tóan nhìn vô biết ngay ... khỏi nhìn vòng trường sinh đa số ai am hiểu lâu chơi kiểu đó ko ak` .. chưa tới 2' là có số rồi
     
    Chu_dich, vinhlam, vinhkieu and 6 others like this.
  14. Q_PY400

    Q_PY400 Thần Tài Perennial member

    nếu hôm qua đánh vô dàn thổ có 4 con
    trong khi thổ có 8 số ko cần tính theo tử bình làm gì
    nếu xét theo tử biinhf để hạn chế nhưng lại bị loại những con số ra thì chơi A 20 co hoặc chơi B 20 con có lí hon
    hôm nay vẫn tiếp tục thổ
     
    Chỉnh sửa cuối: 24/3/13
    Chu_dich, vinhlam, vinhkieu and 5 others like this.
  15. OnLyNine

    OnLyNine Thần Tài

    Bác Q lên số chưa Bác...e xem có trùng máu với bác k hix
     
    Chu_dich, vinhlam, vinhkieu and 5 others like this.
  16. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    SỐ THỜI CỤC

    Cách tính thời cục là dung số Can chi cho ngày và giờ. Gốc của Can chi ngày là ngày Giáp Tý = 1 ; ngày Ất Sửu = 2 ; ngày Bính Dần = 3…v.v…

    Thử tính thời cục giờ Giáp Tý, ngày Giáp Thìn (tương ứng với ngày 23/1/1992)

    Giờ Giáp Tý là giờ đầu tiên của ngày Giáp Thìn. Ta có: giờ Giáp Tý = 1

    Tính từ ngày Giáp Tý = 1 đến ngày Giáp Thìn, ta có: ngày Giáp Thìn = 41

    Nhưng ta chỉ tính đến hết ngày Quý Mão (trước ngày Giáp Thìn)

    Ngày Quý Mão có số Can chi = 40
    Mỗi ngày có 12 giờ âm lịch: 40 x 12 = 480 giờ âm lịch
    Cộng thêm giờ Giáp Tý ngày Giáp Thìn, ta có: 480 + 1 = 481 giờ âm lịch

    Tính tiếp, ta dùng công thức I: 481 : 360 = số dư 121
    Cuối cùng, ta dùng công thức II: 121 : 72 = số dư 49

    Ngày 23/1/1993 sau Đông chí. Tính thời cục cũng lấy thời gian từ Đông chí về sau thuộc dương, từ Hạ chí về sau thuộc âm.
    Từ kết quả tính toán trên đây, ta nói: ngày 23/1/1993 có dương thời cục 49 thuộc nguyên tý…


    Cách tính số niên cục, nguyệt cục, nhật cục, thời cục gọi là “Tứ kế” (tuế kế, nguyệt kế, nhật kế, thời kế)
    Theo nguyên tắc “Tề nguyên Giáp Tý”, gốc tính đầu tiên của “Tứ kế” là giờ Giáp Tý, ngày Giáp Tý, tháng Giáp Tý, năm Giáp Tý, nguyên Giáp Tý thuộc Hội Giáp Tý.
    --------------------------------------------------------

    Để cái này cho vinhlam nghiên cứu - có 1 bước nữa lấy số giờ là có Quẻ chu dịch
     
    Chu_dich, vinhlam, vinhkieu and 5 others like this.
  17. haohuu

    haohuu Thần Tài

    Em cám ơn a vinhlam hôm đó đã giúp e trúng con 45.thanks a vinhlam.
    P/s: E cũng muốn xin lỗi mọi người chắc có lẽ vì sự việc này mà mọi người cãi nhau.e thành thật xin lỗi.mấy ngày nay e thấy a vinhlam ghi mà e k hiểu.với chuyện cãi nhau nhiều hôm nay chắc là vì e.e thật có lỗi với a vinhlam
     
    Chu_dich, vinhkieu, iumainhe and 6 others like this.
  18. phuchb80

    phuchb80 Thần Tài Perennial member

    bạn thiệt là có phước,em xin hoài mà anh VL có cho đâu huhuhuhu
     
    Chu_dich, vinhlam, vinhkieu and 4 others like this.
  19. hangchuc

    hangchuc Thần Tài

    .....................
     
    Chỉnh sửa cuối: 28/3/13
    Chu_dich, vinhlam, vinhkieu and 3 others like this.
  20. thienkhanh

    thienkhanh Thần Tài Perennial member

    góp vui cùng a vinhlam.
    AB 24h
    98---- 00
    chúc a & ace may mắn.
    :wins:
     
    vinhlam, Chu_dich, phuchb80 and 6 others like this.

Trạng thái chủ đề:
Không mở trả lời sau này.